I.
GIỚI THIỆU
Nước
thải ngành dệt nhuộm thường có độ kiềm cao (pH = 8-11) và gây ăn mòn các công
trình thoát nước và hệ thống xử lý nước thải. Bên cạnh đó, hàm lượng chất hữu
cơ trong nước thải dệt nhuộm luôn ở mức cao (COD = 620-4585 mg/L) đã làm suy
giảm oxi hòa tan trong nước, gây hại cho đời sống các động thực vật thủy sinh
[1].
Methylene
blue (xanh methylen, MB) là loại thuốc nhuộm được sử dụng khá phổ biến trong
công nghiệp dệt nhuộm. Nồng độ MB trong nước quá cao sẽ cản trở sự hòa tan oxy
từ không khí do đó cản trở sự sinh trưởng của các động thực vật [2]. Đồng thời,
MB có thể gây ra các bệnh về mắt, da, đường hô hấp, tiêu hóa và thậm chí gây
ung thư. Một số tác dụng phụ của MB bao gồm ngứa, dị ứng da, buồn nôn và chóng
mặt. Một số người có thể có phản ứng quá mẫn đối với MB và chất này được khuyến
nghị không nên sử dụng đối với phụ nữ đang trong thai kỳ hoặc cho con bú.
Ở Việt Nam và trên
thế giới, việc nghiên cứu nhằm giảm thiểu (hoặc loại bỏ) MB thường được xem xét theo hướng hấp phụ bằng các
loại vật liệu sản xuất từ phế phẩm nông nghiệp (lõi ngô, mụn xơ dừa, bã chè…)
[1] [2], hoặc oxi hóa khử sử dụng các vật liệu xúc tác nano [3]. Đã có nhiều nghiên
cứu xử lý MB bằng ozone tuy nhiên chưa có
công trình thực hiện trên hệ tháp đệm trong điều
kiện động. Do vậy, nghiên cứu này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng của phản ứng ôxy hóa MB bằng ozone trên hệ thống tháp đệm tự chế
tạo trong điều kiện động, với quy mô phòng thí nghiệm.
II.
THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và quy trình thí nghiệm
Các loại hóa chất sử
dụng của
Trung Quốc gồm MB (dạng rắn, ³ 98,5%), H2SO4
(95-98%), Ag2SO4, K2Cr2O7,
(NH4)2Fe(SO4)2.6H2O
(99,5%), kali hydrogen phthalate (C8H5KO4),
1-10- phenantrolin C12H8N2.H2O.
Hình 1: Hệ thống phản ứng ôxy hóa MB bằng ozone trên
tháp đệm
Hệ thống thiết bị nghiên
cứu sử dụng trong phòng thí nghiệm được thể hiện trong Hình 1.
Hình 2. Sơ đồ quy trình thí nghiệm
Quy trình thí nghiệm nghiên cứu phản ứng ôxy hóa MB
bằng ozone trên tháp đệm được mô tả trên sơ đồ Hình 2.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các yếu tố bao gồm
thời gian phản ứng, lưu lượng dòng chảy MB trong tháp đệm, lưu lượng khí ozone
vào tháp đệm, nồng độ MB ban đầu. Định hướng nghiên cứu là xử lý nước thải dệt
nhuộm theo QCVN 28:2010/BTNMT, nên hiệu suất phản ứng ôxy hóa MB bằng ozone trong
nghiên cứu này được đánh giá thông qua giá trị COD (nhu cầu oxi hóa học, mg/L)
của dung dịch MB trước và sau phản ứng:
Giá trị COD của dung dịch MB đầu vào và dung dịch MB
sau phản ứng sẽ được xác định theo TCVN-6491:1999 [4].
2.2.
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng
a) Ảnh hưởng thời
gian phản ứng
Thời gian phản ứng được nghiên cứu với các khoảng: 0;
40; 80; 120; 160; 200; 240; 280; 320 (phút). Nồng độ MB ban đầu là 250 (mg/L).
Lưu lượng dòng chảy MB là 2,0 (L/phút). Lưu lượng khí ozone 4,0 (L/phút).
b) Ảnh hưởng
của lưu lượng dòng chảy MB
Lưu lượng dòng chảy MB trong tháp đệm được điều chỉnh và
đo bằng đồng hồ lưu lượng lỏng với các mức: 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5;
4,0 (L/phút). Nồng độ MB ban đầu 250 (mg/L)
tương ứng với COD ban đầu khoảng 300 (mg/L). Thời gian phản ứng 200 (phút). Lưu
lượng khí ozone 4,0 (L/phút).
c) Ảnh hưởng
của lưu lượng khí ozone
Lưu lượng dòng khí ozone được điều chỉnh và đo bằng
đồng hồ đo lưu lượng khí với các mức: 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0; 5,0 (L/phút).
Nồng độ MB ban đầu là 250 (mg/L). Thời gian phản ứng là 200 (phút). Lưu lượng dòng
chảy MB là 2,0 (L/phút).
d) Ảnh hưởng
của nồng độ MB ban đầu
Nồng độ dung dịch MB ban đầu được chuẩn bị với các giá
trị 50; 100; 150; 200; 250; 300 (mg/L). Thời gian phản ứng là 200 (phút). Lưu
lượng dòng chảy MB là 2,0 (L/phút). Lưu lượng khí ozone 4,0 (L/phút).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Kết quả khảo sát thời gian phản
ứng
Kết quả khảo sát ảnh hưởng thời gian phản ứng được thể
hiện trên Hình 3.
Hình
3. Hiệu suất ôxy hóa MB theo thời gian phản ứng
Từ Hình 3 có thể thấy thời gian tiếp xúc trong tháp
đệm càng tăng thì hiệu suất ôxy hóa MB càng cao. Từ khoảng 200 phút trở đi, hiệu suất phản ứng tăng
không đáng kể mà bắt đầu có xu hướng đi ngang. Điều đó cho thấy với nồng độ MB
ban đầu là 250 (mg/L) tương ứng với COD ban đầu khoảng 300 (mg/L), lưu lượng
dòng chảy 2,0 (L/phút), lưu lượng khí ozone 5,0 (L/phút) thì thời gian phản ứng
cấn thiết là 200 phút. Giá trị thời gian tối ưu này được dùng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
3.2.
Kết quả khảo sát lưu lượng dòng
chảy
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lưu lượng dòng chảy MB
được thể hiện trên Hình 4.
Hình
4. Ảnh hưởng của lưu lượng dòng chảy MB
Từ Hình 4 có thể thấy lưu lượng dòng chảy MB càng lớn
thì khả năng va chạm giữa các phân tử MB với ozone trong tháp đệm càng nhỏ, dẫn
đến hiệu suất phản ứng giảm. Tuy nhiên khi lưu lượng MB quá nhỏ thì thời gian
để xử lý MB dài. Do vậy để cân bằng giữa hiệu suất và thời gian phản ứng, nghiên
cứu chọn giá trị dòng chảy là 2,0 (L/phút).
3.3.
Kết quả khảo sát lưu lượng khí ozone
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lưu lượng khí ozone
được thể hiện trên Hình 5.
Hình 5. Ảnh hưởng của
lưu lượng dòng khí ozone
Trái với sự ảnh hưởng của lưu lượng dòng chảy MB, khi
lưu lượng khí ozone càng lớn thì khả năng tương tác giữa các phân tử MB với
ozone trong tháp đệm càng cao, dẫn đến hiệu suất phản ứng càng lớn. Khi tăng lưu
lượng dòng khí ozone lên 4,0 (L/phút) thì hiệu suất không tăng thêm mà đi
ngang, đồng thời xuất hiện hiện tượng ozone dư thoát ra ngoài gây mùi hăng, khó
ngửi ở khu vực thí nghiệm. Do đó nghiên cứu này chọn lưu lượng dòng khí 4,0 (L/phút)
cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.4.
Kết quả khảo sát nồng độ MB ban đầu
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ MB ban đầu được
thể hiện trên Hình 6.
Hình
6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đầu
Tương
tự như ảnh hưởng của lưu lượng dòng chảy, ảnh hưởng của nồng độ MB tỉ lệ nghịch
với hiệu suất, tức là nồng độ MB càng lớn thì hiệu suất càng giảm. Điều này có
thể được giải thích bởi ở vùng nồng độ MB nhỏ, khả năng tương tác giữa ozone và
MB gần như đạt giá trị tối đa nên hiệu suất phản ứng cao. Khi nồng độ MB lớn
hơn mà hàm lượng ozone không thay đổi thì một lượng lớn MB sẽ không tham gia
phản ứng và bị đào thải ra ngoài theo dòng dung dịch sau phản ứng, vì thế hiệu
suất ôxy hóa MB giảm đi rõ rệt.
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát một số yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất của phản ứng ôxy hóa MB bằng ozone trên tháp đệm. Kết quả
cho thấy để đạt hiệu suất ôxy hóa tối ưu cho phản ứng thì nồng độ MB ban đầu
250 (mg/L) tương ứng với COD khoảng 320 (mg/L), thời gian phản ứng là 200 (phút),
lưu lượng khí ozone 4,0 (L/phút), lưu lượng dòng MB 2,0 (L/phút). Trong điều
kiện đó hiệu suất xử lý MB đạt khoảng 55%.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
|
Lương
Huỳnh Vũ Thanh, et al., 2022. Đánh giá
khả năng loại bỏ methylene blue của vật liệu hấp phụ được điều chế từ mụn dừa
bằng phương pháp hummers cải tiến. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần
Thơ. Vol.58, No.2A (2022), 89-101.
|
[2]
|
Dương
Thị Bích Ngọc, et al., 2013. Nghiên cứu
khả năng hấp phụ thuốc nhuộm methylen xanh của vật liệu hấp phụ chế tạo từ
lõi ngô và vỏ ngô. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. Vol.2,
No.2013, 77-81.
|
[3]
|
M.A.Adelin,
et al., 2020. Ozonation of methylene
blue and its fate study using LC-MS/MS. Journal of Physics: Conference
Series. Vol.1524, 012079.
|
[4]
|
Bộ
Khoa học CN&MT. TCVN-6491:1999.
Đánh giá chất lượng nước - Xác định nhu
cầu oxi hóa học.
|