QUY ĐỊNH VỀ
TUYỂN SINH VÀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 1545 /QĐ-ĐHTL ngày 14 tháng 9 năm 2022
của Hiệu
trưởng Trường Đại học Thủy lợi)
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Văn
bản này quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm: Tuyển sinh; chương trình đào tạo; tổ chức đào
tạo; xét tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm quy chế.
2. Quy
định này được áp dụng thống nhất trong toàn Trường Đại học Thủy lợi, các cơ sở
đào tạo thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi (sau đây là Nhà trường).
Điều 2.
Chương trình đào tạo
1. Yêu cầu đối với việc xây dựng chương trình đào tạo
Khi xây dựng chương trình, các khoa
quản lý phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
a) Căn cứ vào năng lực, điều kiện và định
hướng phát triển đối với từng ngành đào tạo của Nhà
trường và nhu cầu thực tế của việc sử dụng nguồn nhân lực trình độ thạc sĩ để
xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng
nghiên cứu, định hướng ứng dụng.
b) Xác định rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra của mỗi ngành đào tạo; khối lượng
kiến thức, cấu trúc chương trình và yêu cầu đối với luận văn phù hợp với định
hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng và phù hợp với các quy định hiện
hành.
c) Đảm bảo khối lượng kiến thức
tối thiểu. Khối
lượng học tập của mỗi tín chỉ theo quy định của Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học
chế tín chỉ hiện hành.
d) Nội dung chương trình hướng
vào việc thực hiện mục tiêu và đạt được chuẩn đầu ra đã được xác định; đảm bảo cho học viên được bổ sung và nâng cao
kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; nâng cao năng
lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành đào
tạo. Phần kiến thức ở trình độ đại học, nếu cần thiết phải nhắc lại thì không
được quá 5% thời lượng quy định cho mỗi học phần.
2. Cấu trúc chương
trình đào tạo
a) Khung chương trình: Chương trình đào tạo với 60 tín chỉ gồm hai phần kiến thức cơ sở và
chuyên ngành, học phần tốt nghiệp. Trong đó, một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết giảng lý thuyết hoặc 30 tiết thực hành, thí nghiệm, bài
tập, tiểu luận, thảo luận.
STT
|
Khung chương trình
|
Chương trình đào tạo hướng
ứng dụng
|
Chương trình đào tạo
hướng nghiên cứu
|
Nội dung
|
Số tín chỉ
|
Nội dung
|
Số tín chỉ
|
1
|
Phần kiến
thức cơ sở ngành
|
Nhóm học phần
bắt buộc
|
21
|
Nhóm học phần
bắt buộc
|
23
|
2
|
Phần kiến
chuyên ngành
|
Nhóm học phần tự chọn
|
Tối
đa 24
|
Nhóm học phần tự chọn
|
12
|
Thực tập nghề
nghiệp
|
6 -
9
|
Chuyên đề
nghiên cứu khoa học
|
12
- 15
|
3
|
Học phần tốt
nghiệp
|
Đề án
|
6 -
9
|
Luận văn thạc
sĩ
|
12
- 15
|
b) Cấu trúc học
phần
- Nội dung học
phần bao gồm 3 thành phần chính: Lý thuyết, thực hành (bao gồm thực hành, thí
nghiệm), tiểu luận (bao gồm bài tập, thảo luận, tiểu luận, đồ án, kiểm tra).
Nội dung chi tiết, khối lượng các thành phần học phần được thể hiện trong đề
cương của từng học phần.
- Đề cương học
phần là cơ sở để phân công giảng dạy, giám sát việc thực hiện chương trình đào
tạo và được cố định cho mỗi khóa đào tạo. Đề cương học phần được xây dựng theo
mẫu chung của Nhà trường phải được Bộ môn và Hội đồng khoa học và đào tạo Khoa
phụ trách phê duyệt. Mọi sự thay đổi, điều chỉnh đề cương học phần phải được Bộ
môn, Hội đồng khoa học và đào tạo Khoa đề nghị và được Hiệu trưởng chấp thuận.
Giảng viên
được phân công giảng dạy học phần có trách nhiệm phổ biến đề cương chi tiết,
lịch trình giảng dạy, quy định đánh giá học phần vào giờ lên lớp đầu tiên của học
phần tương ứng.
3. Thẩm quyền xây
dựng và ban hành chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo do Hiệu
trưởng tổ chức
xây dựng theo quy định hiện hành về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành
chương trình đào tạo.
- Tối thiểu sau mỗi khoá học, Hiệu trưởng xem xét việc sửa đổi, cập
nhật, bổ sung, hoàn thiện chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng và tiếp cận với chương trình đào tạo của các nước tiên tiến. Việc sửa
đổi, bổ sung chương trình đào tạo (nếu có) thực hiện theo quy trình xây dựng,
thẩm định và ban hành chương trình đào tạo hiện hành.
Điều 3. Hình thức và
thời gian
đào tạo
1. Hình thức đào tạo
a) Hình thức đào tạo chính quy: Áp dụng cho chương trình đào tạo định
hướng nghiên cứu và chương trình đào tao định hướng ứng dụng.
b) Hình thức đào tạo vừa làm vừa học: Áp dụng cho chương trình đào tạo
định hướng ứng dụng.
2. Thời gian đào tạo
a) Thời gian
đào tạo theo kế hoạch: 1,5 năm đối với hình thức đào tạo chính quy và 2 năm đối với hình thức đào tạo
vừa làm vừa học.
Đối với các
trường hợp người học được xét chuyển đổi, công nhận tương đương một số học phần
trong chương trình đào tạo (quy định tại Điều 4) thì thời gian đào tạo có thể
ngắn hơn.
b) Thời gian
tối đa để người học hoàn thành khóa học là 3 năm tính từ ngày nhập học đối với
hình thức đào tạo chính quý và 4 năm tính từ ngày nhập học đối với hình thức
đào tạo vừa làm vừa học.
Điều 4. Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi
tín chỉ
1. Người học
được xem xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ của một số học phần khi đã học một
chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ khác hoặc đã tốt nghiệp một chương trình
đào tạo chuyên sau đặc thù theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học. Số
tín chỉ được công nhận và chuyển đổi không vượt quá 30 tín chỉ.
2. Sinh viên năm thứ 4 đang học
chương trình đào tạo đại học của Nhà trường có học lực tính theo điểm trung
bình tích lũy xếp loại khá trở lên có thể được đăng ký học trước một số học
phần của chương trình đào tạo thạc sĩ của Nhà trường. Tổng số tín chỉ cho phép
sinh viên học vượt là 15 tín chỉ.
3. Những học
phần được xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này khi áp dụng các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng
chuẩn đầu ra, yêu cầu về giảng viên, khối lượng học tập và các yêu cầu khác của
học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ;
b) Đạt điểm
đánh giá từ điểm C (hoặc quy đổi tương đương) trở lên;
c) Học phần
có nội dung tương đương và số tín chỉ/số tín chỉ quy đổi bằng hoặc lớp hơn so
với học phần của chương trình đào tạo hiện hành;
d) Thời điểm
hoàn thành không quá 05 năm tính tới thời điểm xét công nhận, chuyển đổi.
4. Các tính
điểm công nhận chuyển đổi
Điểm công
nhận được chuyển đổi được tính điểm theo thang điểm 10, được quy đổi theo thang
điểm chữ và thang điểm 4.
Điểm công
nhận chuyển đổi là điểm ghi trong bảng điểm của học phần học viên đã tích lũy
được trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ khác. Cụ thể như sau:
a) Nếu trên
bảng điểm chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ khác chỉ ghi điểm theo thang
điểm chữ hoặc thang điểm 4, thì điểm được công nhận chuyển đổi là điểm trung
bình cộng của cận dưới và cận trên khoảng điểm thang điểm 10 điểm, xem tại a
khoản 5 Điều 7 của Quy định này.
b) Nếu một
học phần ở chương trình đào tạo trình độ hiện hành có nội dung ở nhiều học phần
đào tạo trong bảng điểm chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ khác và đủ điều
kiện công nhận chuyển đổi thì điểm công nhận chuyển đổi là kết quả bình quân
gia quyền các điểm học phần trong bảng điểm chương trình đào tạo trình độ thạc
sĩ khác.
c) Nếu trên bảng
điểm chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ khác chỉ ghi kết quả học tập, không
ghi số đơn vị học trình / tín chỉ / số tiết thì muốn được công nhận chuyển đổi kết quả học tập, học viên phải có
giấy chứng nhận của cơ sở đào tạo về số đơn vị học trình / tín chỉ / số tiết
của từng học phần.
d) Trường hợp
đặc biệt, Hiệu trưởng sẽ xem xét và quyết định.
5. Quy trình
xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ
a) Học viên
làm đơn đề nghị công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ kèm theo các
văn bản minh chứng hợp lệ gửi về Phòng Đào tạo;
b) Phòng Đào
tạo, Khoa quản lý kiểm tra các điều kiện công nhận kết quả học tập và chuyển
đổi tín chỉ theo quy định, trình Hiệu trưởng xem xét;
c) Hiệu
trưởng ký quyết định công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ cho học
viên;
d) Thông báo
kết quả chính thức cho học viên;
đ) Nhập điểm
chuyển đổi kết quả học tập vào hệ thống quản lý đào tạo.
Chương II: TUYỂN
SINH
Điều 5: Đối tượng và điều kiện dự tuyển
1. Yêu cầu
đối với người dự tuyển
a) Đã tốt
nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương
đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu
cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh
vực sẽ học tập, nghiên cứu;
b) Có năng
lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam;
c) Đáp ứng
các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành và theo quy định của chương trình đào tạo.
d) Nộp hồ
sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Nhà trường.
2. Ngành phù
hợp được nêu tại khoản 1 Điều này và tại các điều khác của Quy định này là
ngành đào tạo ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trang bị
cho người học nền tảng chuyên môn cần thiết để học tiếp chương trình đào tạo thạc
sĩ của ngành tương ứng. Đối với các ngành quản trị và quản lý, đào tạo theo
chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao
gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực
quản trị, quản lý. Ngành phù hợp và những trường hợp phải hoàn thành yêu cầu
học bổ sung trước khi dự tuyển được quy định cụ thể trong chuẩn đầu vào của
chương trình đào tạo thạc sĩ của Nhà trường.
3. Ứng viên
đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi có một trong các văn
bằng, chứng chỉ sau:
a) Bằng tốt
nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp
trình độ đại học trở lên mà chuơng trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ
nước ngoài;
b) Bằng tốt
nghiệp trình độ đại học trở lên do Nhà trường cấp trong thời gian không quá 02
năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ đạt trình độ
Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Một trong
các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên
theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ luc 1
của quy định này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo
công bố, còn hiệu lực đến ngành đăng ký dự tuyển;
d) Hoặc thí
sinh đăng ký dự thi kỳ thi kiểm tra năng lực môn tiếng Anh do Trường tổ chức.
4. Ứng viên
dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo
thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo
Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học
(hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng
tiếng Việt;
5. Đối với
chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng Anh, ứng viên phải đáp ứng các
yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau đây:
a) Bằng tốt
nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ Anh, hoặc bằng tốt nghiệp trình
độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng tiếng Anh;
b) Một trong
các văn bằng hoặc chứng chỉ tiếng Anh đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 của Quy
định này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố,
còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Điều 6: Tổ chức tuyển sinh và công nhận học viên
1. Số lần và
kế hoạch tổ chức tuyển sinh hàng năm sẽ được Nhà trường công bố trong thông báo
tuyển sinh.
2. Phương
thức, hình thức và quy trình tổ chức tuyển sinh của từng năm sẽ được Nhà trường
công bố trong thông báo tuyển sinh:
- Phương thức
tuyển sinh: thi tuyển hoặc xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;
- Hình thức
tổ chức thi tuyển sinh (hoặc thi đánh giá điều kiện đầu vào môn Tiếng Anh) được
tổ chức trực tiếp. Chỉ tổ chức thi trực tuyến trong tình hình dịch bệnh hoặc
điều kiện bất khả kháng sẽ được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định và
thông báo cho thí sinh chậm nhất 2 tuần trước ngày thi.
3. Thông báo
tuyển sinh được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Nhà trường
ít nhất trước 45 ngày tính đến ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển, bao gồm những
thông tin sau:
a) Đối tượng
và điều kiên dự tuyển;
b) Chỉ tiêu
tuyển sinh theo chương trình đào tạo, hình thức đào tạo;
c) Danh mục
ngành phù hợp của từng chương trình đào tạo và quy định những trường hợp phải
hoàn thành học bổ sung;
d) Hồ sơ dự
tuyển;
đ) Kế hoạch
và phương thức tuyển sinh;
e) Mức học
phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình từng năm
học, cả khóa học;
g) Những
thông tin cần thiết khác.
4. Tổ chức
học bổ sung kiến thức
a) Phòng Đào
tạo lập danh sách những thí sinh thuộc nhóm ngành gần, ngành khác và sao bảng
điểm, bằng tốt nghiệp gửi về Khoa. Hội đồng Khoa học Khoa xác định các học phần
bổ sung kiến thức của các thí sinh và gửi về Phòng Đào tạo để thông báo đến các
thí sinh.
b) Căn cứ kế
hoạch tuyển sinh của Nhà trường, Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch học bổ sung
kiến thức gửi về các Khoa, Bộ môn và Thanh tra để phối hợp triển khai. Thí sinh
đăng ký học bổ sung kiến thức và nộp học phí theo quy định tại các Khoa phụ
trách học phần. Bộ môn chuyên môn phối hợp với Khoa, Phòng Đào tạo tổ chức học
và thi các môn bổ sung kiến thức cho các thí sinh theo kế hoạch và quy định
hiện hành của Nhà trường, chịu trách nhiệm về nội dung kiến thức các học phần bổ
sung kiến thức.
c) Sau khi tổ
chức học và thi, các Khoa, Bộ môn gửi kết quả các học phần bổ sung theo mẫu
chung của Nhà trường về Phòng Đào tạo để phục vụ công tác tuyển sinh. Kết quả
đánh giá các học phần bổ sung kiến thức theo quy định hiện hành của Nhà trường
đối với học chế tín chỉ.
d) Phòng Đào
tạo cấp giấy chứng nhận kết quả các học phần bổ sung kiến thức cho các thí
sinh.
đ) Thanh tra
và Phòng Đào tạo giám sát công tác tổ chức học và thi bổ sung kiến thức.
e) Thông tin việc tổ chức học bổ sung được thông
báo trên trang thông tin điện tử http://ts.tlu.edu.vn,
bảng tin của Khoa, Bộ môn và Phòng Đào tạo.
5. Chính sách
ưu tiên trong tuyển sinh
a) Đối tượng ưu tiên
Người thuộc các
đối tượng ưu tiên quy định tại Quy chế tuyển sinh trình độ đại học hiện hành; Người có thời gian công tác
liên tục từ 02 năm
trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại các địa phương được quy
định là Khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành. Trong trường hợp này, thí
sinh phải có giấy xác nhận thời gian công tác hoặc quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều
động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Mức ưu tiên
Người dự thi thuộc đối tượng
ưu tiên quy định tại điểm a khoản 5 Điều này (bao gồm cả người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên)
được cộng vào kết quả tuyển sinh 10 điểm cho môn tiếng Anh (thang điểm 100) nếu không thuộc
diện được miễn môn tiếng Anh theo quy định và cộng 01 điểm (thang điểm 10) cho một trong
hai môn tuyển sinh chuyên ngành
trong trường hợp Nhà trường tổ chức thi tuyển.
6. Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc Hội
đồng
a) Hội đồng tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Thành
phần Hội đồng gồm chủ tịch Hội đồng, phó chủ tịch Hội đồng (nếu có) là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền; các ủy viên
là Trưởng hoặc Phó: Phòng Đào tạo, các Khoa có ngành đào đào tạo
cao học, Giám đốc phân hiệu.
b) Các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh do chủ tịch Hội
đồng tuyển sinh quyết định thành lập.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ
tịch Hội đồng, phó chủ tịch Hội đồng, các ủy viên; tổ chức, tiêu chuẩn tham
gia, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh thực
hiện theo quy định của Nhà trường.
d) Người có bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và bộ máy
giúp việc cho Hội đồng.
7. Đề thi tuyển sinh
Trong trường hợp Nhà trường tổ chức thi tuyển thì đề thi tuyển sinh phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Nội dung đề thi tuyển sinh phải đảm bảo các điều kiện: Phù hợp với chương trình đào tạo trình độ đại học, đánh giá và phân loại
được trình độ của thí sinh; phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi; đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ
ràng, chặt chẽ, bám sát và bao quát nội dung thi đã được công bố trong thông
báo tuyển sinh của trường, trong phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học.
b) Dạng thức đề thi do Hiệu trưởng quyết
định trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa và bộ môn
liên quan, được nêu rõ trong thông báo tuyển sinh.
c) Người ra đề thi (bao gồm
người soạn thảo ngân hàng đề thi, người giới thiệu đề nguồn, trưởng môn thi và
người phản biện đề thi) phải đảm bảo các điều kiện sau: Có chuyên môn phù hợp
với nội dung thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm
ra đề thi; người ra đề thi môn tiếng Anh phải có trình độ thạc sĩ trở lên; đối với các môn thi khác phải có trình độ tiến sĩ; giữ bí mật về công tác ra đề thi, chịu
trách nhiệm về nội dung, chất lượng đề thi; bị xử lý kỷ luật nếu ra đề thi sai
hoặc vi phạm nguyên tắc, quy trình bảo mật đề thi.
d) Đề thi được sử dụng từ ngân
hàng đề thi hoặc ra đề độc lập: Nếu sử dụng ngân hàng đề thi thì ngân
hàng phải có tối thiểu 100 câu hỏi đối với hình thức thi tự luận hoặc có gấp 30
lần số lượng câu hỏi của mỗi đề thi đối với các hình thức thi khác để xây dựng
tối thiểu 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi hoặc có tối thiểu 30 bộ đề thi hoàn chỉnh
để chọn ngẫu nhiên lấy tối thiểu 3 đề thi; trong trường hợp ra đề độc
lập, mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi của 3 người khác nhau, trưởng môn thi tổ hợp thành
hai hoặc ba đề thi. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trực tiếp mời người ra đề thi, tiếp nhận đề thi
nguồn và giữ bí mật thông tin về người ra đề thi.
đ) Quy trình làm đề thi, công
tác bảo mật đề thi, việc xử lý các sự cố bất thường của đề thi theo quy định tại các kỳ thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo
hiện hành.
e) Thang điểm của đề thi môn tiếng Anh là thang điểm 100; thang
điểm của đề thi các môn chuyên ngành là thang điểm 10.
f) Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh chịu trách nhiệm về công tác tổ chức ra đề thi theo đúng quy định
của Quy chế và của Nhà trường, quyết định và chịu trách nhiệm về
việc xử lý các sự cố bất thường phát sinh trong công tác đề thi nhưng chưa được
quy định.
g) Đối với kỳ
thi đánh giá Tiếng Anh đầu vào: đề thi và quy trình thi được tổ chức theo dạng
thức kỳ thi đánh gía năng lực Tiếng Anh gồm 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Thí sinh được công nhận đạt tiêu chuẩn đầu vào nếu đạt tối thiểu 50 điểm/100
điểm và điểm mỗi kỹ năng đạt tối thiểu 30% tổng điểm mỗi kỹ năng. Điểm đạt tối
thiểu của kỹ năng đọc, viết là 09 điểm trên tổng 30 điểm của từng kỹ năng; Điểm
đạt tốt thiểu của kỹ năng nghe, nói là 06 điểm trên tổng 20 điểm của từng kỹ
năng.
8. Tổ chức thi tuyển sinh
a) Các môn thi được tổ chức trong các ngày thi liên tục. Lịch thi cụ thể
của kỳ thi trong thông báo tuyển
sinh.
b) Khu vực thi phải được bố trí
độc lập, an toàn, yên tĩnh; phải đảm bảo mỗi phòng thi có ít nhất 02 cán bộ
coi thi và nhiều nhất 30 thí sinh; khoảng cách
giữa hai thí sinh liền kề nhau trong phòng thi phải từ 1,2m trở lên.
c) Chủ tịch hội đồng tuyển sinh quyết
định thời gian
làm bài của từng môn thi, nội quy phòng thi,
tiêu chuẩn giám thị và các
vấn đề khác theo yêu cầu của việc tổ chức kỳ thi tuyển sinh.
d) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm tổ chức kỳ
thi tuyển sinh theo quy định của Quy chế và của Nhà
trường.
9. Chấm thi tuyển sinh
a) Thang điểm chấm thi:
- Thang điểm chấm thi môn chuyên ngành theo hình thức tự luận là
thang điểm 10, các ý
nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm; thang điểm chấm thi môn chuyên ngành theo hình thức trắc nghiệm
có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10; thang điểm
chấm thi môn tiếng Anh là thang điểm 100, các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 01
điểm.
- Cán bộ chấm bài thi theo
thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban Chấm thi phê duyệt.
b) Xử lý kết quả chấm thi: Ban thư ký so sánh kết quả
hai lần chấm thi và xử lý kết quả chấm thi như sau:
- Nếu kết quả hai lần chấm thi
giống nhau thì giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi ghi điểm vào bài thi
rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi, trường hợp điểm toàn bài giống nhau nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm
thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm theo đáp án quy định.
- Nếu kết quả hai lần chấm
lệch nhau 0,5 đến 1,0
điểm (theo thang điểm 10) hoặc 1,0 đến 5,0 điểm (theo thang điểm 100) thì hai cán bộ
chấm thi đối thoại và ghi lại bằng biên bản, báo cáo lại Trưởng môn chấm thi để
thống nhất điểm sau đó ghi điểm, ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm
bài của thí sinh.
Nếu
đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm,
ghi điểm, ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ bài làm của thí sinh.
- Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau trên 1,0 điểm trở lên
(theo thang điểm 10) hoặc 5,0 điểm trở lên
(theo thang điểm 100) thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao
cho trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí
sinh bằng mực mầu khác. Trong trường hợp này, nếu kết quả của hai trong số ba
lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của 3 lần chấm lệch nhau đến 2,0 điểm (theo
thang điểm 10) hoặc đến 10 điểm (theo
thang điểm 100) thì Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần
chấm làm điểm
cuối cùng. Trưởng môn chấm thi ghi điểm vào bài thi và ký tên xác nhận. Nếu kết
quả của 3 lần chấm lệch nhau trên 2,0 điểm (theo thang điểm 10) hoặc trên
10 điểm (theo thang điểm 100) thì Trưởng môn chấm tổ chức chấm tập thể. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.
- Những bài thi cộng điểm sai
phải sửa lại ngay.
c) Không thực
hiện việc làm tròn điểm trong kỳ thi tuyển sinh đào tạo thạc sĩ;
d) Tổ chức phúc khảo và giải
quyết khiếu nại điểm bài thi: Việc tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại điểm bài thi
được thực hiện theo quy định tại các kỳ thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện hành.
9. Xét tuyển: Phương thức
xét tuyển sẽ được Nhà trường công bố trong thông báo tuyển sinh.
10. Quyết
định công nhận học viên trúng tuyển
a) Căn cứ vào chỉ tiêu đã được thông báo cho từng ngành
đào tạo và điểm thi hoặc điểm xét tuyển (đã cộng
điểm ưu tiên, nếu có) của từng thí sinh, Hội đồng tuyển sinh xác định phương án điểm trúng tuyển.
b) Trường hợp nhiều thí sinh có điểm thi hoặc điểm xét tuyển bằng nhau (đã cộng điểm ưu tiên, nếu có) thì
xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
- Thí
sinh là nữ ưu tiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Nghị định số
48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009 về các biện
pháp đảm bảo bình đẳng giới.
- Người
có điểm thi hoặc điểm xét tuyển cao hơn của môn
chuyên ngành.
- Người có điểm
trung bình chung các môn học ở bậc đại học cao hơn.
- Người được miễn thi hoặc xét
tuyển tiếng Anh hoặc người có điểm thi/xét
tuyển cao hơn
của môn tiếng Anh.
c) Công dân
nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Việt Nam được Hội đồng tuyển sinh căn cứ vào ngành đào tạo, kết quả học tập ở trình độ đại
học; trình độ ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo và trình độ tiếng
Việt để xét tuyển; trường hợp có điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác giữa
Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về việc tiếp
nhận công dân nước ngoài đến Việt Nam học tập ở trình độ thạc sĩ thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác đó.
d) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh
báo cáo Hiệu trưởng kết quả xét tuyển, thi tuyển; dự kiến phương án xác định điểm trúng tuyển, danh sách thí
sinh trúng tuyển. Hiệu trưởng quyết định phương án xác định điểm trúng tuyển trên cơ sở
chỉ tiêu đã xác định, ký duyệt danh sách học viên trúng tuyển, thông báo công khai
trên website http://ts.tlu.edu.vn. Nhà trường gửi giấy báo nhập học đến
các học viên
trong danh sách trúng tuyển và tổ chức nhập học cho học viên theo quy định.
10. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
a) Hoạt động
thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động
thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động kiểm tra
công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị, cơ quan quản lý có thẩm quyền. Hiệu trưởng thành lập đoàn thanh tra tuyển
sinh căn cứ vào đề nghị của Thanh tra.
b) Những người có người thân (bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh,
chị, em ruột) dự tuyển sinh đào tạo thạc sĩ
không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh.
Chương III: HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 7. Tổ chức đào tạo và đánh giá kết
quả học tập
1. Địa điểm đào tạo là Trường
Đại học Thủy lợi, Phân hiệu Trường Đại học Thủy lợi tại tỉnh Bình Dương; các
hoạt động thực hành, thực tập, nghiên cứu và trải nghiệm thực tế được tổ chức ở
ngoài trường nhưng không vượt quá 20% khối lượng chương trình đào tạo;
2. Tiêu chuẩn, trách nhiệm
và quyền hạn của giảng viên giảng dạy ở trình độ thạc sĩ phải tuân thủ các quy
định hiện hành tại Điều 54, Điều 55, Điều 57 và Điều 58 Luật Giáo dục đại học
hiện hành; quy định về chuẩn chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các quy định khác có liên quan.
3. Tổ chức đào tạo
a) Tổ chức
nhập học: Phòng
Đào tạo có trách nhiệm tổ chức nhập học cho học viên được công nhận trúng tuyển theo quyết
định của Hiệu trưởng. Học viên trúng tuyển không đăng ký
nhập học sau 02 tuần kể từ ngày tổ chức nhập học của Nhà trường sẽ không được công nhận là học viên của Trường. Học viên khi nhập học được Phòng Đào
tạo cấp mã số học viên, email cá nhân, thẻ học viên, chương trình đào tạo, kế hoạch học tập,
được cung cấp và
phổ biến các
văn bản quy chế, quy định tổ chức và quản lý đào tạo liên quan.
b) Lựa chọn chương trình đào tạo theo
định hướng nghiên cứu
Trong học kỳ đầu tiên, nếu học viên
có nhu cầu học chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu làm đơn có sự
chấp thuận của khoa quản lý nộp cho Phòng Đào tạo để trình Hiệu trưởng xem xét
và quyết định.
Học viên đăng ký học chương trình
đào tạo theo định hướng nghiên cứu phải đáp ứng các điều kiện sau: Có đơn cam kết đảm bảo thời gian học tập và
nghiên cứu theo kế hoạch
của Nhà trường; tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên hoặc có điểm trung
bình tích lũy các học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo ở bậc đào tạo thạc sĩ từ 7.5
trở lên; có định hướng
nghiên cứu, được
chấp thuận của người hướng dẫn luận văn và nghiên cứu khoa học, có xác nhận của Bộ môn chuyên
môn hoặc phòng thí nghiệm và Khoa quản lý đảm bảo điều kiện nghiên cứu cho học viên.
c) Lập thời khóa biểu và phân công giảng dạy
Chương trình đào tạo thạc sĩ được thực hiện theo học chế
tín chỉ với 02 học kỳ học và 01
kỳ làm luận văn tốt nghiệp. Phòng Đào tạo chủ trì và phối hợp với Khoa quản lý, Bộ môn phụ trách học phần trong việc phân công giảng
dạy và lập thời khóa biểu theo quy trình như sau:
- Căn cứ chương trình
đào tạo, Phòng
Đào tạo lập danh sách các học phần dự kiến tổ chức đào tạo và gửi đến các Khoa
quản lý ngành. Khoa căn cứ theo nhu cầu của học viên, khả năng đáp ứng của mình
và phối hợp với Phòng Đào tạo để thống nhất danh sách học phần tổ chức đào tạo
trong học kỳ.
- Phòng Đào tạo xây dựng thời khóa
biểu dự kiến các học phần đều trong các tuần của học kỳ nhưng mỗi học phần
không vượt quá 15 giờ trong một tuần và 04 giờ trong một ngày; thống nhất với Bộ
môn về thời gian
giảng dạy và phân
công giảng viên
giảng dạy các học phần (bao gồm cả việc mời thỉnh giảng).
- Phòng Đào tạo công bố thời khóa biểu chính thức và thông báo đến các
Khoa, Bộ môn, Thanh tra,
học viên. Bộ môn
có trách nhiệm thông báo thời khóa biểu đến giảng viên giảng dạy (bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng).
d) Đăng ký học
phần
Học viên phải thực hiện các thủ tục đăng ký học phần
trong hệ thống hỗ trợ đặng ký học từ tài khoản của mình qua trang thông tin
điện tử http://dangky.tlu.edu.vn của Nhà
trường trước mỗi kỳ học và đóng học phí theo quy định. Chỉ có các học viên có
tên trong danh sách đăng ký học các học phần và đóng học phí đúng quy định mới có đầy đủ quyền lợi của một học viên tại Trường trong học kỳ tương ứng. Nếu quá thời gian đăng ký học mà học viên không đăng ký và học bất kỳ học phần nào thì Nhà trường sẽ ra quyết định cảnh cáo học vụ
đối với học viên
trong học kỳ
đó. Học viên cần tuân thủ các nguyên tắc và quy định chung khi đăng ký học phần như
sau:
- Học viên đăng ký tổng số tối
thiểu 14 tín chỉ ở học kỳ đầu tiên; tối đa 45 tín chỉ trong một năm học đối với
hình thức chính quy và 30 tín chỉ trong một năm đối với hình thức vừa làm vừa
học.
- Đăng ký học phần tự chọn: Học viên có quyền chọn từ tất cả các học phần tự
chọn có trong chương trình đào tạo được tổ chức đào tạo ở học kỳ tương ứng. Nhà trường không mở lớp nếu số học viên đăng ký học phần tự chọn ít hơn 10 học viên.
- Đăng ký học phần thay thế: Trường hợp học viên có nhu cầu đăng ký học phần để hoàn thiện chương trình
đào tạo của khóa
đào tạo nhưng học phần không
còn được tổ chức đào tạo trong chương trình đào tạo ở những khóa sau thì học viên phải đăng ký học phần khác thay thế trong các
trường hợp cụ thể như sau: Nếu học phần còn thiếu của học viên là học phần bắt buộc thì học phần
thay thế là học phần thuộc
khối kiến thức bắt buộc của chương trình đào tạo hiện hành và do Bộ môn và Khoa quản lý đề nghị gửi về
Nhà trường (thông qua Phòng Đào tạo) xem xét quyết định; nếu học phần còn thiếu là học phần tự chọn, học viên được quyền chọn học phần khác từ chương trình
đào tạo hiện
hành cùng ngành làm học phần thay
thế có tổ chức đào tạo trong học kỳ tương ứng.
đ) Tổ chức giảng dạy học phần: Các học phần được tổ chức giảng dạy trực tiếp theo thời khóa
biểu đã ban hành, đề cương đã được phê duyệt cho khóa đào tạo tương ứng và áp dụng
các quy định về giảng dạy học chế tín chỉ hiện hành của Nhà trường. Trong một
số trường hợp, Nhà trường có thể áp dụng hình thức giảng dạy trực tuyến nhưng
khối lượng không quá 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo và đảm bảo
chất lượng không thấp hơn so với giảng dạy trực tiếp.
e) Nghỉ dạy, dạy bù
Trong trường
hợp bất khả kháng, giảng viên bắt buộc phải nghỉ dạy thì giảng viên phải có
trách nhiệm thông báo việc nghỉ dạy cho Trưởng Bộ môn và học viên, báo cáo Nhà
trường thông qua Phòng Đào tạo và Thanh tra.
Giảng viên
thực hiện chưa đủ thời lượng giảng dạy đối với học phần có trách nhiệm dạy bù
cho học viên. Các buổi dạy bù phải được thực hiện trong thời gian tổ chức giảng
dạy của học kỳ tương ứng. Để được cấp phòng dạy bù, giảng viên đề nghị xin
phòng với Phòng Đào tạo trước thời gian dạy bù ít nhất 05 ngày. Giảng viên có
trách nhiệm thông báo lịch dạy bù cho các học viên có liên quan, Phòng Đào tạo và
Thanh tra trước ngày dạy bù ít nhất 02 ngày.
f) Phân hiệu
trường Đại đại học Thủy lợi tại Bình Dương triển khai các nội dung trong Quy
trình phối hợp giữa Phân hiệu và các đơn vị chức năng của Trường (đã được thống
nhất giữa Phân hiệu và các đơn vị chức năng dựa trên các nhiệm vụ được giao
theo Quyết định phân quyền của Hiệu trường và được Hiệu trưởng thông qua).
4. Quy định
về học phí
a) Thời gian thu học phí: Học phí
của học kỳ chính được thu một lần vào 02 tuần đầu của mỗi học kỳ. Học phí của
học kỳ song song (nếu có) được thu vào tuần học đầu tiên của mỗi kỳ học.
b) Mức
thu học phí: Mức
thu học phí của Nhà trường được xác định cho từng năm căn cứ vào khung học phí quy định của
Chính phủ nhưng không vượt quá mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ theo quy định và được Nhà trường thông báo công khai trước mỗi
năm học.
c) Xử lý học viên đóng học phí không đúng
hạn: Học
viên không thực hiện
đúng quy định về nộp học phí tại điểm a khoản 4 Điều 7 của quy định
này sẽ bị xử lý khóa tài
khoản đăng ký học, dừng đăng ký học kỳ tiếp theo hoặc dừng làm luận văn tốt
nghiệp. Những học viên chưa thể nộp học phí trong thời gian quy định vì lý do bất
khả kháng phải
làm đơn nộp về Phòng Đào tạo để Nhà trường xem xét và quyết định.
5. Đánh giá học phần
a) Điểm đánh giá học phần: Điểm tổng kết
học phần là trung bình cộng của điểm quá trình học tập và điểm thi kết thúc học
phần. Tỉ lệ điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần, cách thức đánh giá
điểm được quy định trong đề cương học phần đã được duyệt và được giảng viên
công bố công khai khi bắt đầu học phần. Điểm quá trình và điểm thi kết thúc học
phần chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân và ghi đầy đủ
trong bảng điểm học phần. Điểm tổng kết học phần được xếp loại và quy
đổi điểm bằng chữ như sau:
STT
|
Điểm chấm thang điểm 10
|
Thang điểm 4
|
Xếp loại
|
Điểm chữ
|
1
|
8.5
điểm ÷ 10 điểm
|
4.0 điểm
|
Giỏi
|
A
|
2
|
7.0
điểm ÷ 8.4 điểm
|
3.0 điểm
|
Khá
|
B
|
3
|
5.5
điểm ÷ 6.9 điểm
|
2.0 điểm
|
Trung
bình
|
C
|
4
|
4.0
điểm ÷ 5.4 điểm
|
1.0 điểm
|
Trung
bình yếu
|
D
|
5
|
0.0
điểm ÷ 3.9 điểm
|
0.0 điểm
|
Kém
|
F
|
Kết quả
các học phần trong chương trình đào tạo chỉ được coi là đạt yêu cầu khi tổng
kết học phần được đánh giá điểm bằng chữ từ mức C trở lên hoặc từ 5.5 trở
lên theo thang điểm 10. Học viên học lại các học phần không đạt hoặc học
nâng điểm với khóa sau và trong học kỳ song song.
Trường hợp
học viên muốn khiếu nại về điểm học phần phải làm đơn và gửi về Phòng Khảo thí
và Đảo bảo chất lượng trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày công bố kết quả
để được xem xét và giải quyết.
b) Đánh giá học phần
Hình thức thi kết thúc học phần có
thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận,
thi trên máy tính hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được quy định
trong Đề cương
chi tiết của học phần và công bố công khai cho học viên khi bắt đầu học tập. Phương thức đánh giá học phần là trực tiếp hoặc trực tuyến. Phương thức
đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo sự tin cậy, công bằng và khách
quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học
phần.
Cuối mỗi giai đoạn học, mỗi học kỳ, Nhà
trường tổ chức một kỳ thi duy nhất để thi kết thúc học phần. Phòng Đào tạo,
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Thanh tra, Khoa, Bộ môn, giảng viên và các bộ phận
liên quan có trách nhiệm tổ chức thi kết thúc học phần theo quy định về thi kết
thúc học phần hiện hành của Nhà trường.
c) Dự thi kết thúc học phần
- Điều kiện dự thi: Học viên chỉ được tham dự kỳ thi kết thúc học phần
khi đã nộp học phí đầy đủ, tham gia từ 80% số giờ quy định cho học phần, đáp ứng các quy định đối với học
phần trong đề cương môn học. Học viên không thỏa mãn điều kiện trên sẽ bị cấm
thi và nhận điểm 0 (không) cho học phần đó, giảng viên thông báo công khai danh
sách những học viên bị cấm thi và gửi về Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
để xử lý. Có mặt
tại phòng thi theo kế hoạch trước giờ thi để làm thủ tục vào thi. Nếu đến chậm
quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi không được dự thi. Xuất trình Thẻ học
viên (hoặc thẻ học viên tạm thời) do Nhà trường cấp hoặc Thẻ căn cước công dân (hoặc giấy hẹn cấp lại Thẻ
căn cước công dân) của mình để cán bộ coi thi kiểm tra trước khi vào phòng thi. Những trường hợp đặc biệt,
học viên gặp Thanh tra để được xem xét và giải quyết.
- Vắng thi: Học viên vắng thi không lý do hoặc không
được thi do đến muộn, không xuất trình Thẻ học viên, Thẻ căn cước công dân, ... sẽ nhận điểm 0 (Không) cho điểm
thi kết thúc học phần.
- Hoãn thi: Trường hợp vì lý do
bất khả kháng không thể tham dự thi kết thúc học phần, học viên phải làm đơn
xin hoãn thi và nộp cho Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng trước buổi thi kết
thúc học phần. Trong trường hợp đặc biệt (ốm đau, tai nạn,…), học viên có thể
nộp đơn hoãn thi kèm minh chứng liên quan trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày thi kết thúc học phần. Học viên được xem xét hoãn thi khi có đủ các điều
kiện sau đây: Học viên thỏa mãn điều kiện dự thi, đã nộp đủ học phí của học kỳ
tương ứng, có đơn xin hoãn thi và các minh chứng kèm theo.
Học viên hoãn
thi học phần nào thì được phép dự thi kết thúc học phần đó vào học kỳ kế tiếp
khi học phần đó được mở. Nếu trường hợp học phần không còn được tổ chức đào tạo
cho các khóa tiếp theo thì học viên được phép học học phần khác thay thế hoặc
có đơn đề nghị thi bổ sung học phần hoãn thi đã được bộ môn phê duyệt gửi Phòng
Đào tạo để được xem xét và tổ chức thi vào kỳ thi gần nhất.
d) Chấm thi và quản lý điểm đánh giá học phần: Thực hiện theo quy định về
chấm thi và quản lý điểm đánh giá học phần hiện hành của Nhà trường.
đ) Cải thiện điểm đánh giá học phần: Học viên có quyền đăng ký học lại các
học phần đã đạt yêu cầu để cải thiện điểm, thủ tục đăng ký học lại để cải thiện
điểm giống như thủ tục đăng ký học lần đầu. Điểm đánh giá học phần tương ứng
với các lần học lại được ghi đầy đủ trong bảng điểm tích lũy học phần . Kết quả
cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính điểm trung bình tích lũy toàn
khóa học.
Điều
8. Hướng dẫn luận văn
1. Học viên theo học chương trình định hướng nghiên
cứu thực hiện luận văn với thời lượng 12 tín chỉ trong thời gian ít nhất 06
tháng.
2. Mỗi học
viên có một hoặc hai người hướng dẫn luận văn, trong đó phải có một người là
giảng viên cơ hữu của Nhà trường. Tại một thời điểm, một người hướng dẫn độc
lập không quá 05 học viên (tính cả số học viên thực hiện học phần tốt nghiệp
của chương trình định hướng ứng dụng); trường hợp đồng hướng dẫn 02 học viên
được tính tương đương hướng dẫn 01 học viên.
3. Tiêu chuẩn
của người hướng dẫn luận văn
a) Có trình
độ tiến sĩ chuyên môn phù hợp với ngành đào tạo và đề tài luận văn của học
viên;
b) Có năng
lực ngoại ngữ theo quy định về giảng viên của Trường, ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện nghiên cứu và trao đổi khoa học quốc tế;
c) Có các bài
báo, công trình nghiên cứu khoa học được công bố liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm được giao hướng dẫn;
d) Đáp ứng
các tiêu chuẩn về giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ theo quy định hiện
hành.
4. Xét giao
đề tài luận văn
a) Đăng ký giao đề tài luận văn: Căn cứ kế hoạch giao đề tài luận văn
của Nhà trường, Khoa thông báo đến học viên và Bộ môn về thời gian nộp đề cương luận văn sau khi kết thúc học kỳ 1 hoặc chậm
nhất là giữa học kỳ thứ 2. Xây dựng đề cương luận văn thạc sĩ (theo mẫu tại Phụ lục 2.1.1) là nội dung
bắt buộc đối với học viên. Học viên phải chuẩn bị đề cương ít nhất 03 tháng trước
khi được giao đề tài luận văn thạc sĩ. Sau khi đã có đề cương chi tiết được
người hướng dẫn chấp nhận, học viên nộp đề cương và đăng ký nhận đề tài với
Khoa theo kế hoạch. Các học viên không đăng ký xét giao đề
tài luận văn cùng với khóa của mình phải có đơn gửi Phòng Đào tạo chậm nhất 09
tháng trước khi kết thúc thời gian đào tạo tối đa để được xem xét giao đề tài
luận văn cùng với khóa sau.
b) Tổ
chức đánh giá đề cương và hướng nghiên cứu
Căn cứ
nội dung đề cương nghiên cứu của học viên, Khoa quản lý chịu trách nhiệm thành
lập các Hội đồng chuyên môn đánh giá đề cương gồm từ 3-5 thành viên có bằng tiến sĩ trở lên, có chuyên môn phù
hợp với hướng nghiên cứu của học viên. Học viên trình bày và bảo vệ đề cương trước Hội
đồng đánh giá
đề cương.
Kết quả đánh giá đề cương
theo 3 mức: Đạt, Đạt nhưng có yêu cầu sửa chữa, Không đạt. Trường hợp kết quả đánh giá
đề cương là Đạt nhưng có yêu cầu sửa chữa, học viên phải sửa chữa đề cương theo yêu cầu của
Hội đồng đánh giá đề cương, Khoa kiểm tra và xác nhận nội dung sửa chữa đã chỉnh
sửa của học viên. Trường
hợp kết quả đánh giá đề cương là Không đạt, học viên phải làm lại đề cương vào đợt tiếp theo.
c) Giao
đề tài luận văn thạc sĩ
- Khoa lập danh sách đề nghị giao
đề tài luận văn, người
hướng dẫn và bộ môn chuyên môn quản lý luận văn thạc sĩ đối với những học viên
đủ điều kiện ở điểm b khoản 4 Điều 8 về Phòng Đào tạo muộn nhất 03 tuần trước thời điểm quyết định
giao đề tài luận văn theo kế hoạch hàng năm. Hồ sơ đề nghị giao đề tài luận văn
và người hướng dẫn gồm có các loại văn bản sau:
+ Danh sách đề
nghị giao đề tài và người hướng dẫn luận văn (theo mẫu tại Phụ lục 2.2).
+ Mỗi học viên 01 đề cương đã
được người hướng dẫn (cả hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ - nếu có), Bộ môn
quản lý và Hội đồng khoa học và đào tạo khoa ký xác nhận đã thông qua (ghi rõ
ngày tháng thông qua).
+ Lý lịch khoa học và bản sao có công chứng văn bằng của
người hướng dẫn (nếu là cán bộ ngoài trường tham gia hướng dẫn lần đầu).
- Phòng Đào tạo có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao đề tài, người hướng dẫn và bộ môn chuyên môn quản lý
luận văn thạc sĩ cho học viên
trong vòng 03 tuần kể từ ngày nhận được đề nghị của Khoa, chuyển văn bản quyết
định cho Khoa quản lý và thông báo trên website http://daotao.tlu.edu.vn
5. Thực hiện luận văn thạc sĩ
a) Khoa và Bộ môn quản
lý chịu trách
nhiệm thông báo đến học viên, người hướng dẫn luận văn quyết định giao đề tài
của Hiệu trưởng và theo dõi quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ của học viên..
b) Kiểm
tra tiến độ thực hiện luận văn: Học viên phải có trách nhiệm báo cáo (theo mẫu tại Phụ lục 2.3) với Khoa và bộ
môn quản lý tiến độ thực hiện luận văn sau
khi được Nhà trường quyết định giao đề tài luận văn 03 tháng. Kết quả của việc kiểm tra tình hình thực hiện luận văn thạc
sĩ sẽ là cơ sở
cho học viên bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn hoặc gia hạn thực hiện luận văn của học viên. Nếu học viên không thực hiện việc báo cáo
tình hình thực hiện luận văn định kỳ sẽ không được nộp và bảo vệ luận văn trước Hội
đồng chấm luận văn hoặc xem xét gia hạn việc thực hiện luận văn thạc sĩ.
c) Kết
thúc đợt báo cáo tiến độ thực hiện luận văn, Khoa và bộ môn quản lý tổng hợp
(theo mẫu tại Phụ lục 2.4) và gửi đến Phòng Đào tạo để làm các thủ tục báo cáo
Ban Giám hiệu.
6. Yêu cầu đối với luận văn thạc sĩ
a) Luận văn
là một báo cáo khoa học, tổng hợp các hết quả nghiên cứu chính của học viên,
đáp ứng các yêu cầu sau: Có đóng góp về lý luận, học thuật hoặc phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo; thể hiện năng lực nghiên cứu của học viên; phù hợp với
các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của người Việt Nam; tuân
thủ quy định của Nhà trường về liêm chính học thuật và các quy định hiện hành
của phát luật về sở hữu trí tuệ; nội dung luận văn phải thể hiện được các
kiến thức về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực chuyên môn, phương pháp
giải quyết vấn đề đã đặt ra. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã
biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được trang bị trong
quá trình học tập để xử lý đề tài.
b) Luận văn trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc
chiết, không tẩy xóa và theo quy định hiện hành của Nhà trường về trình bày
luận văn, có khối lượng tối thiểu 60 trang nhưng không quá 100 trang A4 (không kể phụ lục), trong đó có ít nhất 50%
số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng học viên.
c) Nếu luận văn là công trình khoa học hoặc một phần công
trình khoa học của một tập thể trong đó học viên đóng góp phần chính thì phải
xuất trình với nhà trường các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng
ý cho phép học viên sử dụng công trình này trong luận văn để đưa ra đánh giá và
bảo vệ luận văn.
d) Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của
người khác, của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng
tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài
liệu khác) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận văn không được
duyệt để bảo vệ luận văn.
7. Thay đổi thực hiện luận văn
thạc sĩ
Trường hợp có yêu cầu, học viên và người hướng
dẫn luận văn
được quyền đề nghị thay đổi thực hiện luận văn theo quy định như sau:
a) Điều chỉnh tên đề tài, người hướng dẫn luận văn: Điều chỉnh tên đề tài luận văn là trường hợp học viên và người hướng dẫn
đề nghị điều chỉnh các từ trong tên đề tài luận văn nhưng nội dung và phương
pháp nghiên cứu không thay đổi so với đề cương luận văn đã được duyệt. Học viên phải có đơn (theo mẫu tại
Phụ lục 3.1) được
sự chấp thuận của người hướng dẫn luận văn, Khoa, bộ môn quản lý và nộp cho Phòng Đào tạo muộn
nhất 02 tháng trước thời hạn nộp luận
văn.
b) Thay đổi tên đề tài: Học viên
phải có đơn (theo mẫu tại Phụ lục 3.2) được sự chấp thuận của người hướng dẫn luận văn, Khoa, bộ môn
quản lý nộp
cho Phòng Đào tạo và thực hiện lại toàn bộ các thủ tục liên quan đến
việc xây dựng đề cương luận văn, đánh giá đề cương luận văn, giao đề tài luận văn và thực hiện luận văn. Học viên chỉ được phép thay đổi đề
tài tối đa không quá 02 lần trong toàn bộ khóa đào tạo.
8. Gia hạn thời gian thực hiện luận văn
Việc gia hạn thực hiện luận văn chỉ được xem xét cho học viên còn thời gian đào tạo tối đa, tham gia đầy đủ báo cáo
định kỳ tình hình thực hiện luận văn cho Khoa, bộ môn, có đơn (theo mẫu tại
Phụ luc 3.3) được
sự chấp thuận của người hướng dẫn, Khoa, bộ môn và nộp cho Phòng Đào tạo ít nhất là
15 ngày trước thời hạn nộp luận văn. Mỗi đề tài luận văn tốt nghiệp chỉ được gia hạn 1
lần, thời gian gia hạn hoàn thành luận văn tối đa là 06 tháng và phải đóng kinh phí phát sinh do việc gia hạn luận văn thạc
sĩ theo quy định của Nhà trường. Nếu hết thời
gian gia hạn mà học viên chưa hoàn thành và bảo vệ thành công luận văn thì học
viên phải thực hiện đề tài luận văn mới.
Điều 9. Đánh giá luận văn
1. Luận văn được
tổ chức đánh giá bằng hình thức bảo vệ trước hội đồng. Buổi bảo vệ được tổ chức
công khai theo kế hoạch đã ban hành của Nhà trường (trừ một số đề
tài thuộc lĩnh vực bảo mật theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).
2. Hội đồng đánh
giá luận văn
a) Hội đồng do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập trên
cơ sở đề nghị của trưởng Khoa quản lý và
trưởng Phòng Đào tạo. Trước thời gian tổ chức bảo vệ luận văn ít nhất 30 ngày,
Khoa chuyên ngành đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn tại khoản 3 Điều 8 của quy định này có thể tham gia hội đồng (theo mẫu tại
Phụ lục 2.8). Căn cứ danh sách do Khoa đề xuất, Phòng Đào tạo thành lập các hội
đồng đánh giá luận văn trình Ban Giám hiệu xem xét và ra quyết định.
b) Hội đồng
có
ít nhất 05 thành viên bao gồm chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các uỷ viên khác; trong
đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện là người ngoài Trường.
c) Tiêu chuẩn các thành viên hội đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn như người
hướng dẫn luận văn quy định tại khoản 2 Điều 8 của quy định này.
d) Người hướng dẫn có thể tham gia hội đồng với tư cách là ủy viên
nhưng không được cho điểm đánh giá; cha, mẹ, vơ hoặc chồng, con, anh, chị, em
ruột của học viên không tham gia hội đồng.
3. Điều kiện
để học viên được bảo vệ luận văn
a) Đã hoàn
thành tất cả các học phần của chương trình đào tạo và đang trong thời gian học
tập;
b) Đã nộp
luận văn đúng yêu cầu trong thời gian quy định của Nhà trường;
c) Có đơn xin bảo vệ và cam đoan danh dự về kết quả
nghiên cứu trung thực đã được người hướng dẫn đồng ý cho bảo vệ (theo mẫu
tại Phụ lục 3.4);
d) Học viên không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, không
trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập, không
bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn;
e) Đã đóng
toàn bộ học phí của khóa học.
f) Luận văn
của học viên được Khoa kiểm tra qua phần mềm chống trùng lặp và đạt theo quy
định hiện hành của Trường.
4. Chuẩn bị
tổ chức bảo vệ luận văn
a) Học viên:
Nộp các văn bản và minh chứng đáp ứng điều kiện bảo vệ luận văn tại khoản 3
Điều 9 quy định này cho Khoa quản lý trong thời gian quy định của Khoa.
b) Khoa quản
lý
Kiểm tra luận
văn, kết quả học tập của học viên, gửi đề xuất danh sách người
đủ tiêu chuẩn tại khoản 3 Điều
8 của quy định này có thể tham gia hội đồng về Phòng Đào tạo;
Chuẩn bị hồ
sơ bảo vệ của các hội đồng, chuyển giấy mời, quyết định, mẫu và nội dung yêu
cầu nhận xét luận văn (theo Phụ lục 2.9), thuyết minh luận văn của học viên đến
các thành viên hội theo quyết định đã được ban hành và thu nhận phiếu nhận xét
của ủy viên phản biện. Thời gian tối thiểu để ủy viên phản biện viết nhận xét
luận văn không được ít hơn 07 ngày;
Thông báo
lịch bảo vệ cho học viên và công bố trên bảng tin của Khoa;
Phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị hội trường có đủ trang thiết bị làm việc cần thiết
để tổ chức bảo vệ.
c) Phòng Đào
tạo
Kiểm tra, rà
soát các quy định đối với học viên và thành viên Hội đồng đánh giá luận văn, trình
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá luận văn, sắp xếp kế
hoạch đánh giá luận văn và bố trí hội trường bảo vệ luân văn cho từng học viên.
5. Tổ chức bảo
vệ luận văn
a) Điều kiện
tổ chức
Buổi bảo vệ
luận văn được tổ chức khi ít nhất 2 phần 3 tổng số thành viên hội đồng đánh giá
có mặt, trong đó có chủ tịch, thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện. Hình thức
bảo vệ trực tuyến có thể được thực hiện khi gặp điều kiện bất khả kháng có sự
đồng thuận của các thành viên hội đồng và học viên và được Nhà trường cho phép;
toàn bộ diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm và lưu trữ
tại Nhà trường.
Trường hợp
thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận văn, Khoa, Bộ môn quản lý
cần tổ chức họp với người hướng dẫn luận văn, chủ tịch hội đồng và thành viên
có ý kiến không tán thành luận văn để xem xét việc cho phép học viên bảo vệ
luận văn hay không. Chỉ khi ý kiến kết luận của cuộc họp đồng ý cho phép học viên bảo vệ luận văn thì khoa, bộ môn
quản lý mới đưa học viên vào danh sách được phép bảo
vệ. Khoa, bộ môn có trách nhiệm báo cáo về Nhà trường qua Phòng Đào tạo các học viên không được phép bảo vệ (kèm
theo biên bản cuộc họp) ít nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức bảo vệ luận văn để không đưa các học viên đó vào danh sách bảo vệ.
Căn cứ biên
bản cuộc họp, các học viên không được bảo vệ luận văn sẽ được Khoa, Bộ môn quản
lý xem xét và đề nghị sửa chữa bổ sung nội dung luận văn, điều chỉnh đề tài,
người hướng dẫn hoặc thay đổi đề tài luận văn. Việc thay đổi đề tài và người
hướng dẫn luận văn được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 8 quy định
này.
b) Thời gian
tổ chức bảo vệ luận văn: Từ 75 phút đến 90 phút.
c) Quy trình
tổ chức
- Chủ tịch hội đồng công bố văn bản quyết định
thành lập hội đồng, chương trình bảo vệ và thống nhất quy trình làm việc.
- Thư
ký hội đồng giới thiệu về học viên: Lý lịch khoa học, kết quả học tập và đề tài luận văn thạc sĩ, …
- Hội đồng đánh giá luận văn theo trình tự: Học viên trình bày luận văn,
người phản biện nhận xét,
thành
viên hội đồng hoặc người tham dự đặt câu hỏi, học viên trả lời câu hỏi.
- Hội đồng cho điểm đánh giá luận văn.
- Hội đồng tổng kết kết quả bảo vệ,
hoàn tất hồ sơ bảo vệ. Thư ký hội đồng công bố các nội dung yêu cầu học viên
phải điều chỉnh, sửa chữa, hướng dẫn học viên hoàn thành các thủ tục và thời
hạn nộp quyển luận văn sau bảo vệ cho Khoa.
- Chủ tịch hội
đồng công bố kết
quả bảo vệ của học viên tại hội trường và các thủ tục khác kết thúc buổi bảo
vệ.
- Kết thúc
buổi bảo vệ luận văn:
+ Thư ký hội đồng bàn giao hồ sơ bảo vệ luận văn cho Khoa ngay sau
buổi bảo vệ luận văn;
+ Khoa thu nhận hồ
sơ bảo vệ luận văn tổng hợp kết quả bảo vệ (theo mẫu tại Phụ lục 2.11) và nộp
toàn bộ hồ sơ bảo vệ và bảng tổng hợp về Phòng Đào tạo chậm nhất 07 ngày tính
từ ngày kết thúc bảo vệ.
6. Điểm
luận văn
a) Điểm luận
văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên hội đồng có mặt trong buổi
đánh giá luận văn theo thang điểm 10 tính đến một chữ số thập phân; được xếp loại
đạt khi lớn hơn hoặc bằng 5.5 điểm.
b) Chênh lệch về điểm giữa các thành
viên trong Hội đồng không được vượt quá 2 điểm so với điểm trung bình cộng của hội đồng hoặc chênh lệch điểm
giữa các thành viên không được vượt quá 3 điểm. Nếu xảy ra trường hợp
này thì chủ tịch hội đồng triệu tập cuộc họp
giữa các thành viên hội đồng và thống nhất cách xử lý. Trường hợp không thống
nhất được điểm cuối cùng, chủ tịch hội đồng đề xuất giải pháp trình
trưởng Khoa ra quyết định.
c) Việc cho điểm đánh giá luận văn được căn cứ trên kết quả
thực hiện đề tài luận văn, trình bày bảo vệ luận văn của
học viên.
7. Trong trường hợp luận văn không
đạt yêu cầu, học viên được chính sửa, bổ sung luận văn để được đánh giá lần thứ
hai trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày họp hội đồng đánh giá lần thứ nhất;
không tổ chức đánh giá luận văn lần thứ 3. Nếu học viên có nguyện vọng thì Hiệu
trưởng ra quyết định giao đề tài mới cho học viên và thực hiện lại toàn bộ các thủ tục liên quan đến
việc xây dựng đề cương luận văn, đánh giá đề cương luận văn, giao đề tài luận văn và thực hiện luận văn theo
quy định tại Điều 8 của quy định này.
Các trường hợp sao chép luận văn, luận án, công trình
nghiên cứu của người khác hoặc gian lận trong việc thực hiện luận văn, học viên sẽ bị xử lý theo
quy định tại Điều 16 của Quy định này.
8. Hoàn thiện luận văn sau bảo vệ luận văn
a) Học viên có trách nhiệm sửa chữa, hoàn thiện luận
văn theo
yêu cầu của hội đồng (nếu có). Trong vòng 15 ngày kể từ ngày bảo vệ luận văn, Học viên phải nộp cho Khoa quyển luận văn đã sửa chữa, hoàn
thiện các nội dung (bao gồm cả bản cứng và mền) và đóng cùng ở cuối quyển là
biên bản giải trình sửa chữa (theo mẫu tại Phụ lục 2.10) đã có chữ ký xác nhận của người hướng
dẫn, thư ký hội
đồng, chủ tịch hội đồng và Khoa quản lý; bản sao
biên bản hội đồng đánh giá luận văn; bản sao 02 bản nhận xét của ủy viên phản
biện. Chỉ những quyển luận văn có đầy đủ xác nhận của người hướng
dẫn (bao gồm cả hướng dẫn phụ nếu có), chủ tịch hội đồng, Trưởng Khoa quản lý mới nộp lưu chiểu tại Thư viện của Nhà trường.
b) Trong vòng 20 ngày kể từ ngày học
viên bảo vệ luận văn, Khoa lập danh sách hoc viên đã nộp luận văn sau hoàn
chỉnh theo quy định tại mục a, khoản 8 điều 9 gửi về Phòng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) để kiểm tra trùng lặp trước khi
công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ. Phòng Khảo thí ký và đóng dấu xác
nhận đạt vào những cuốn luận văn đạt quy định trùng lặp của Nhà trường, lập danh sách đạt - chưa đạt gửi
về Khoa quản lý để hoàn thiện quy trình chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được tài liệu từ Khoa.
c) Khoa lập danh sách đề nghị công
nhận tốt nghiệp gửi về Phòng Đào tạo để hoàn tất quy trình kiểm tra và đề nghị
Hiệu trưởng công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ cho những học viên đã đạt
quy định trùng lặp của Nhà trường (bao gồm cả cuốn luận văn); yêu cầu học viên
chưa đạt tiếp tục hoàn thiện, chỉnh sửa luận văn, học viên được sửa và hoàn
thiện luận văn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày bảo vệ luận văn.
Điều 10. Thẩm định luận văn
1. Thẩm định luận văn khi có đơn khiếu nại, tổ cáo: Khi có đơn tố cáo
đúng quy định của Luật Tố cáo, có căn cứ rõ ràng cho thấy luận văn không đảm
bảo các yêu cầu theo quy định tại khoản 7 Điều 8 quy định này hoặc khi thấy cần
thiết triển khai các bước nhu sau:
a) Phòng Đào tạo đề xuất Hiệu trưởng thành lập Hội đồng thẩm định. Số
lượng, yêu cầu đối với thành viên hội đồng thẩm định luận văn theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 của quy định này; các thành viên hội đồng đánh giá luận văn
không tham gia hội đồng thẩm định luận văn.
b) Tổ chức thẩm định luận văn
- Trước khi họp hội đồng thẩm định, các thành viên hội đồng có bản nhận
xét về sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn, sự phù hợp với chuyên
ngành; sự không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công
trình đã được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố
cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy
của các kết quả đạt được; đánh giá thành công và hạn chế của luận văn, khẳng
định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận văn quy định tại khoản 7 Điều 8 quy
định này.
- Hội đồng tổ chức họp công khai để thẩm định luận văn (trừ một
số đề tài thuộc lĩnh vực bảo mật theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền). Sau phiên họp
chủ tịch hội đồng trình biên bản cuộc họp về Phòng Đào tạo để báo cáo Ban Giám
hiệu xem xét và quyết định xử lý kết quả thẩm định luận văn.
- Học viên, người hướng dẫn, thành viên hội đồng đánh giá luận văn không
tham dự phiên họp của hội đồng thẩm định nhưng được Nhà trường thông báo và có
thể gửi ý kiến, cung cấp tài liệu (nếu có) tới hội đồng thẩm định.
2. Xử lý kết quả thẩm định luận văn không đạt yêu cầu
Hội đồng thẩm định xem xét luận văn và đưa ra nhận xét về luận văn của
học viên, Nhà
trường yêu cầu học viên và Hội đồng chấm luận văn giải trình và có quyền phản
biện lại ý kiến của hội đồng thẩm định nếu thấy hợp lý. Nếu hội đồng thẩm định kết luận luận văn không đạt yêu cầu thì Hiệu
trưởng dừng việc cấp bằng hoặc thu hồi, huỷ bỏ bằng thạc sĩ đã cấp (nếu có) do
học viên chưa đủ điều kiện tốt nghiệp.
a) Những trường hợp luận văn không đạt yêu cầu không vì lý do sao chép
bất hợp pháp thì quyền và trách nhiệm của học viên giải quyết như sau:
- Trường hợp chưa bảo vệ lại luận văn, đề tài vẫn cần thiết nghiên cứu
thì học viên được chỉnh sửa, bổ sung và bảo vệ lại luận văn trước hội đồng thẩm
định theo quy định tại Điều 9 quy định này. Trường hợp đã hết thời gian tối đa
để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 3 quy định này thì học viên được
gia hạn tối đa không quá 03 tháng.
- Trường hợp đã bảo vệ lại luận văn hoặc đề tài không cần thiết tiếp tục
nghiên cứu, nếu học viên có nguyện vọng thì Hiệu trưởng quyết định giao đề tài
mới, học viên thực hiện và bảo vệ luận văn mới theo quy định tại Điều 8 quy
định này. Trường hợp đã hết thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 quy định này thì học viên được thực hiện đề
tài mới trong thời gian tối đa 06 tháng. Hiệu trưởng tổ chức đánh giá luận văn
theo các quy định tại Điều 9 quy định này.
- Kinh phí cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, thực hiện và bảo vệ đề
tài mới do học viên tự chi trả.
b) Những trường hợp luận văn không đạt yêu cầu vì lý do sao chép bất hợp
pháp thì quyền và trách nhiệm của học viên giải quyết theo quy định tại Điều 16
Quy định này.
3. Thẩm định luận văn trước khi xét công nhận tốt nghiệp: Trước 30 ngày
của mỗi đợt xét tốt nghiệp, tùy theo điều kiện thực tế về số lượng học viên đủ
điều kiện tốt nghiệp, Nhà trường tổ chức thẩm định ngẫu nhiên không quá 30% số
lượng luận văn của học viên dự kiến xét tốt nghiệp của đợt đó.
a) Quy trình triển khai áp dụng theo mục a, b của khoản 1 điều này.
b) Xử lý kết quả áp dụng theo khoản 2 điều này.
4. Kinh phí tổ chức triển khai cho tất cả các khâu theo dự toán được Hiệu
trưởng phê duyệt
Điều 11.
Hướng dẫn, đánh giá và thẩm định học phần tốt nghiệp chương trình định hướng
ứng dụng
1. Học viên theo học chương trình theo định hướng ứng dụng phải thực hiện
một học phần tốt nghiệp với 07 tín chỉ dưới hình thức đề án, đồ án hoặc dự án
(sau đây gọi chung là đề án).
2. Hướng dẫn đề án
a) Số lượng người hướng dẫn: Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 quy định
này.
b) Tiêu chuẩn người hướng dẫn: Có trình độ tiến sĩ chuyên môn phù
hợp với ngành đào tạo và đề tài đề án của học viên; đáp ứng các tiêu chuẩn về
giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ theo quy định hiện hành.
3. Xét giao đề án
a) Đăng ký làm đề án: Căn cứ kế hoạch giao đề án của Nhà trường, Khoa thông
báo đến học viên và Bộ môn về thời gian nộp đề cương đề án sau khi
kết thúc học kỳ 1 hoặc chậm nhất là giữa học kỳ thứ 2. Học viên
chuẩn bị đề cương đề án (theo mẫu tại Phụ lục 2.1.2) trước ít nhất 03 tháng tính đến thời điểm đăng ký làm đề án. Sau khi
đã có đề cương được người hướng dẫn chấp nhận, học viên nộp đề cương và đăng ký
làm đề án với Khoa theo kế hoạch. Các học viên
không đăng ký xét giao đề án cùng với khóa của mình phải có đơn gửi Phòng Đào
tạo chậm nhất 06 tháng trước khi kết thúc thời gian đào tạo tối đa để được xem
xét giao đề án cùng với khóa sau.
b) Giao
đề án
- Hội đồng
khoa học và đào tạo khoa xem xét các đề án của học viên và quyết định danh sách học viên đủ
điều kiện đề nghị được giao đề án, người hướng dẫn và bộ môn chuyên môn quản lý đề án
đối gửi về Phòng
Đào tạo muộn nhất 03 tuần trước thời điểm quyết định giao đề án theo kế hoạch
hàng năm. Hồ sơ đề nghị giao đề án và người hướng dẫn gồm có các loại văn bản
sau:
+ Danh sách đề
nghị giao đề án và người hướng dẫn đề án (theo mẫu tại Phụ lục 2.2).
+ Mỗi học viên 01
đề cương đề án đã được người hướng dẫn (cả hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ -
nếu có), Bộ môn quản lý và Hội đồng khoa học và đào tạo khoa ký xác nhận đã
thông qua (ghi rõ ngày tháng thông qua).
+ Lý lịch khoa học và bản sao có công chứng văn bằng của
người hướng dẫn (nếu là cán bộ ngoài trường tham gia hướng dẫn lần đầu).
- Phòng Đào tạo có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
trình Hiệu trưởng ra Quyết định giao đề án, người hướng dẫn và bộ môn chuyên môn quản lý đề
án cho học viên
trong vòng 03 tuần kể từ ngày nhận được đề nghị của Khoa, chuyển văn bản quyết
định cho Khoa quản lý và thông báo trên website http://daotao.tlu.edu.vn
4. Thực hiện đề án: Khoa và Bộ môn quản
lý chịu trách
nhiệm thông báo đến học viên, người hướng dẫn quyết định giao đề án của Hiệu
trưởng và theo
dõi quá trình thực hiện đề án của học viên. Học viên thực hiện
nghiên cứu và viết báo cáo đề án trong thời gian ít nhất là 03 tháng.
5. Yêu cầu đối với báo cáo đề
án
a) Báo cáo đề
án là một bản thuyết minh quá trình xây dựng, triển khai và kết quả triển khai
đề án, đáp ứng các yêu cầu sau: Đề xuất và kiểm nghiệm được mô hình, giải pháp
mới để giải quyết hiệu quả những thách thức trong thực tiễn; thể hiện năng lực
ứng dụng khoa học, công nghệ và giải quyết vấn đề của học viên; phù hợp với các
chuẩn mực về văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của người Việt Nam; tuân
thủ quy định của Nhà trường về liêm chính học thuật và các quy định hiện hành
của phát luật về sở hữu trí tuệ.
b) Báo cáo đề án trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc,
khúc chiết, không tẩy xóa và theo quy định hiện hành của Nhà trường về trình
bày báo cáo đề án, có khối lượng tối thiểu 50 trang nhưng không quá 100 trang
A4 (không kể phụ lục), trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả triển
khai đề án và biện luận của riêng học viên. Đề án tuân thủ quy định về chống
trùng lặp hiện hành của Nhà trường tương tự luận văn.
c) Nếu đề án là công trình khoa học hoặc một phần công
trình khoa học của một tập thể trong đó học viên đóng góp phần chính thì phải xuất
trình với nhà trường các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho
phép học viên sử dụng công trình này trong đề án để đưa ra đánh giá và bảo vệ đề
án.
d) Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của
người khác, của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng
tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài
liệu khác) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì đề án không được
duyệt để bảo vệ đề án.
6. Thay đổi thực hiện đề án
Trường hợp có yêu cầu, học viên và người hướng dẫn
đề án được quyền
đề nghị thay đổi thực hiện đề án theo quy định như sau:
a) Điều chỉnh tên đề án, người hướng dẫn đề án: Điều chỉnh tên đề tài đề án là trường hợp học viên và người hướng dẫn đề
nghị điều chỉnh các từ trong tên đề án nhưng nội dung và phương pháp thực hiện
không thay đổi so với đề cương đã được duyệt. Học viên phải có đơn (theo mẫu tại
Phụ lục 3.1) được
sự chấp thuận của người hướng dẫn đề án, Khoa, bộ môn quản lý và nộp cho Phòng Đào tạo
muộn nhất 01 tháng trước thời hạn nộp đề
án.
b) Thay đổi tên đề tài: Học viên
phải có đơn (theo mẫu tại Phụ lục 3.2) được sự chấp thuận của người hướng dẫn đề án, Khoa, bộ môn
quản lý nộp cho
Phòng Đào tạo và thực hiện lại toàn bộ các thủ tục liên quan đến việc xây
dựng đề cương, xét giao đề tài và thực hiện đề án. Học viên chỉ được phép thay đổi đề tài tối đa
không quá 02 lần trong toàn bộ khóa đào tạo.
c) Gia hạn thời gian thực hiện đề án: Việc gia hạn thực hiện đề án chỉ được xem xét cho học viên còn thời gian đào tạo tối đa, được sự chấp thuận của người hướng
dẫn, Khoa, bộ môn
và nộp cho Phòng Đào tạo ít nhất là 15 ngày trước thời hạn nộp đề án. Mỗi học viên
chỉ được gia hạn 01 lần, thời gian gia hạn hoàn thành đề án tối đa là 03 tháng và phải đóng kinh phí phát sinh do việc gia hạn đề án theo quy định của Nhà trường. Nếu hết thời
gian gia hạn mà học viên chưa hoàn thành và bảo vệ đề án thì học viên phải thực
hiện đề án mới.
7. Điều kiện
để học viên được bảo vệ đề án
a) Đã hoàn
thành tất cả các học phần của chương trình đào tạo và đang trong thời gian học
tập;
b) Đã nộp báo
cáo đề án đúng yêu cầu trong thời gian quy định của Nhà trường;
c) Có đơn xin bảo vệ và cam đoan danh dự về kết quả trung thực
của báo cáo đề án đã được người hướng dẫn đồng ý cho
bảo vệ (theo mẫu tại Phụ lục 3.4);
d) Học viên không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, không
trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập, không
bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong đề án;
e) Đã đóng
toàn bộ học phí của khóa học.
f) Đề án của
học viên được Khoa kiểm tra qua phần mềm chống trùng lặp và đạt theo quy định
hiện hành của Trường.
8. Hội đồng đánh giá kết quả đề án
a) Hội đồng do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập trên
cơ sở đề nghị của trưởng Khoa quản lý và
trưởng Phòng Đào tạo. Trước thời gian tổ chức bảo vệ đề án ít nhất 45 ngày,
Khoa chuyên ngành đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn tại điểm b khoản 2 Điều 11 của quy định này có thể tham gia hội đồng (theo mẫu tại
Phụ lục 2.8). Căn cứ danh sách do Khoa đề xuất, Phòng Đào tạo thành lập các hội
đồng đánh giá kết quả đề án trình Ban Giám hiệu xem xét và ra quyết định.
b) Hội đồng
có
ít nhất 03 thành viên bao gồm chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện. Trường hợp
hội đồng có hơn 03 thành viên, người hướng dẫn có thể tham gia hội đồng với tư
cách là ủy viên, nhưng không được cho điểm đánh giá; cha, mẹ, vơ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của học viên không
tham gia hội đồng.
9. Chuẩn bị
tổ chức bảo vệ đề án
a) Học viên:
Nộp các văn bản và minh chứng đáp ứng điều kiện bảo vệ đề án tại khoản 7 Điều 11
quy định này cho Khoa quản lý trong thời gian quy định của Khoa.
b) Khoa quản
lý
- Kiểm tra
báo cáo đề án, kết quả học tập của học viên, đề xuất danh sách người
đủ tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 11
của quy định này có thể tham gia hội đồng về Phòng Đào tạo;
- Chuẩn bị hồ
sơ bảo vệ của các hội đồng, chuyển giấy mời, quyết định, mẫu và nội dung yêu
cầu nhận xét đề án (theo Phụ lục 2.9), thuyết minh báo cáo của học viên đến các
thành viên hội theo quyết định đã được ban hành và thu nhận phiếu nhận xét của
ủy viên phản biện. Thời gian tối thiểu để ủy viên phản biện viết nhận xét đề án
không được ít hơn 07 ngày;
Thông báo
lịch bảo vệ cho học viên và công bố trên bảng tin của Khoa;
Phối hợp với
các đơn vị có liên quan chuẩn bị hội trường có đủ trang thiết bị làm việc cần
thiết để tổ chức bảo vệ.
c) Phòng Đào
tạo
Kiểm tra, rà
soát các quy định đối với học viên và thành viên Hội đồng đánh giá luận văn,
trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá đề án, sắp xếp kế
hoạch đánh giá luận văn và bố trí hội trường bảo vệ đề án cho từng học viên.
10. Tổ chức
bảo vệ đề án
a) Điều kiện
tổ chức
Buổi bảo vệ đề
án được tổ chức khi hội đồng đánh giá có mặt chủ tịch, thư ký và ủy viên phản
biện. Hình thức bảo vệ trực tuyến có thể được thực hiện khi gặp điều kiện bất
khả kháng có sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và học viên và được Nhà
trường cho phép; toàn bộ diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình,
ghi âm và lưu trữ tại Nhà trường.
Trường hợp
thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành đề án, Khoa, Bộ môn quản lý cần
tổ chức họp với người hướng dẫn đề án, chủ tịch hội đồng và thành viên có ý
kiến không tán thành để xem xét việc cho phép học viên bảo vệ đề án hay không. Chỉ khi ý kiến kết luận của
cuộc họp đồng ý cho phép học viên bảo vệ đề án thì Khoa, Bộ môn quản lý mới đưa học viên vào danh sách được phép bảo
vệ. Khoa, Bộ môn có trách nhiệm báo cáo về Nhà trường qua Phòng Đào tạo các học viên không được phép bảo vệ (kèm
theo biên bản cuộc họp) ít nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức bảo vệ đề án để không đưa các học viên đó vào danh sách bảo vệ.
Căn cứ biên
bản cuộc họp, các học viên không được bảo vệ đề án sẽ được Khoa, Bộ môn quản lý
xem xét và đề nghị sửa chữa bổ sung nội dung đề án, điều chỉnh hoặc thay đổi đề
tài, người hướng dẫn. Việc thay đổi đề tài và người hướng dẫn đề án được thực
hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 11 quy định này.
b) Quy trình
tổ chức
- Chủ tịch hội đồng công bố văn bản quyết định
thành lập hội đồng, chương trình bảo vệ và thống nhất quy trình làm việc.
- Thư
ký hội đồng giới thiệu về học viên: Lý lịch khoa học, kết quả học tập và đề tài đề án, …
- Hội đồng đánh giá đề án theo trình tự: Học viên trình bày đề án, người
phản biện nhận xét, thành viên
hội đồng hoặc người tham dự đặt câu hỏi, học viên
trả lời câu hỏi.
- Hội đồng cho điểm đánh giá đề án.
- Hội đồng tổng kết kết quả bảo vệ,
hoàn tất hồ sơ bảo vệ. Thư ký hội đồng công bố các nội dung yêu cầu học viên
phải điều chỉnh, sửa chữa, hướng dẫn học viên hoàn thành các thủ tục và thời
hạn nộp quyển báo cáo đề án sau bảo vệ cho Khoa.
- Chủ tịch hội
đồng công bố kết
quả bảo vệ của học viên tại hội trường và các thủ tục khác kết thúc buổi bảo
vệ.
- Kết thúc
buổi bảo vệ đề án:
+ Thư ký hội đồng bàn giao hồ sơ bảo vệ đề án cho Khoa ngay sau buổi
bảo vệ;
+ Khoa thu nhận hồ sơ bảo vệ đề án
tổng hợp kết quả bảo vệ (theo mẫu tại Phụ lục 2.11) và nộp về Phòng Đào tạo
chậm nhất 07 ngày tính từ ngày kết thúc bảo vệ;
11. Điểm đề án
a) Điểm đề
án là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên hội đồng có mặt trong buổi bảo
vệ đề án theo thang điểm 10 tính đến một chữ số thập phân; được xếp loại đạt
khi lớn hơn hoặc bằng 5.5 điểm.
b) Chênh lệch về điểm giữa các thành
viên trong Hội đồng không được vượt quá 2 điểm so với điểm trung bình cộng của hội đồng hoặc chênh lệch điểm
giữa các thành viên không được vượt quá 3 điểm. Nếu xảy ra trường hợp
này thì chủ tịch hội đồng triệu tập cuộc họp
giữa các thành viên hội đồng và thống nhất cách xử lý. Trường hợp không thống
nhất được điểm cuối cùng, chủ tịch hội đồng đề xuất giải pháp trình
trưởng Khoa ra quyết định.
c) Việc cho điểm đề án được căn cứ trên kết quả
thực hiện đề án,
trình bày bảo
vệ đề án của học viên.
12. Trong trường hợp đề án không đạt
yêu cầu, học viên được chính sửa, bổ sung đề án để được bảo vệ lần thứ hai
trong thời hạn 45 ngày tính từ ngày họp hội đồng đánh giá lần thứ nhất; không
tổ chức đánh giá luận văn lần thứ 3. Nếu học viên có nguyện vọng thì Hiệu
trưởng ra quyết định giao đề tài mới cho học viên và thực hiện lại toàn bộ các thủ tục liên quan đến
việc xây dựng đề cương đề án, xét giao đề án và thực hiện đề án theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 11 quy định này.
Các trường hợp sao chép đề án, luận văn, luận án, công
trình nghiên cứu
của người
khác hoặc gian lận trong việc thực hiện đề án, học viên sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều
16 của Quy định này.
13. Hoàn thiện báo cáo đề án sau bảo vệ: Thực hiện
theo các bước của khoản 8, điều 9 quy chế này.
14. Thẩm định báo cáo đề án: Thực
hiện theo quy định tại Điều 10 quy định này.
Điều 12. Công nhận tốt
nghiệp và cấp bằng thạc sĩ
1. Điều kiện để học viên được công nhận tốt nghiệp:
a) Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận
văn, đề án đạt yêu cầu;
b) Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp; được minh chứng bằng một trong các văn
bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 của quy định này
hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc
bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng
tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện
hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;
c) Luận văn, đề án đã được Phòng Khảo thí và ĐBCL kiểm tra và trùng lặp
và đáp ứng yêu cầu hiện hành của Nhà trường qua phần mềm http://doIT.tlu.edu.vn;
2. Nhà trường tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong
thời hạn 02 tháng tính từ ngày học viên hoàn thành các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 12; tối đa thêm 03 tháng trong trường hợp phải
tổ chức thẩm định luận văn, đề án.
3. Nhà trường cấp bằng thạc sĩ cho học viên trong thời hạn 01 tháng tính
từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.
4. Nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng thực hiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó phụ lục văn bằng ghi rõ chương trình định
hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng.
5. Đối với các học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp theo thời gian học
tập quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này, Hiệu trưởng Nhà trường cấp
giấy chứng nhận kết quả các học phần học viên đã tích lũy trong chương trình
đào tạo.
6. Quy trình xét và công nhận tốt nghiệp
a) Sau khi học viên bảo vệ xong luận văn, đề án, Khoa quản lý triển khai
các bước tại mục c, khoản 8 điều 9 của Quy chế này.
b) Căn cứ danh sách đề nghị của Khoa, Phòng Đào tạo kiểm tra các điều
kiện xét và công nhận tốt nghiệp của học viên, trình Ban Giám hiệu xem xét và
quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng cho các học viên đáp ứng quy định
tại khoản 1 Điều 12;
c) Phòng Đào tạo làm các thủ tục in bằng, phụ lục văn bằng, cấp phát bằng
cho học viên, lưu trữ và công khai văn bằng.
7. Bảo lưu kết quả bảo vệ luận văn, đề án
Khi xét tốt
nghiệp học viên không đạt điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 thì học
viên có thể bảo lưu kết quả bảo vệ luận văn, đề án của mình nhưng không quá 12
tháng kể từ ngày bảo vệ luận văn, đề án và không quá thời gian học tập tối đã
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của quy định này. Sau khi đủ điều kiện, học
viên làm đơn đề nghị xét tốt nghiệp kèm theo minh chứng bằng một trong các văn
bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 nộp về Phòng Đào tạo để được xét tốt
nghiệp. Nhà trường tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong thời
hạn 02 tháng tính từ ngày học viên nộp đơn đề nghị của học viên.
Chương IV
NHỮNG QUY
ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI HỌC VIÊN
Điều 13. Nghỉ học tạm
thời, thôi học
1. Học viên được phép nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong
các trường hợp sau đây:
a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;
b) Được cơ quan có thẩm quyên điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ
thi, giải đấu quốc tế hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác của quốc gia, của ngành;
c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải
có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y
tế;
d) Vì lý do cá nhân khác nhưng phải hoàn thành ít nhất một học kỳ và không
thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật.
2. Thời gian nghỉ học tạm thời
a) Thời gian nghỉ học tạm thời cho
học viên thuộc trường hợp tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 13 là thời gian thực hiện nhiệm vụ được ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền, không
tính vào thời gian học theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này.
b) Thời gian nghỉ học tạm thời cho học viên thuộc trường hợp tại điểm c
khoản 1 Điều 13 quy định này là thời gian cần thiết theo nhu cầu, nguyện vọng
của học viên nhưng không được quá hai năm. Những trường hợp học viên bị bệnh và
tai nạn đặc biệt nghiêm trọng cần điều trị trong thời gian dài hơn Nhà trường
sẽ xem xét và quyết định cụ thể riêng.
c) Thời gian nghỉ học tạm thời cho học viên thuộc trường hợp tại điểm d
khoản 1 Điều 13 quy định này phải được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành
khóa học quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 quy định này.
3. Thủ tục xét nghỉ học tạm thời,
tiếp nhận trở lại học tập
a) Thủ tục xét nghỉ học tạm thời: Học
viên có đơn xin xét nghỉ học tạm thời kèm theo văn bản minh chứng một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 quy định này.
b) Tiếp nhận trở lại học tập: Học
viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại Trường, phải viết đơn gửi
Phòng Đào tạo ít nhất một tuần trước khi bắt đầu kỳ học mới.
4. Học viên được Nhà trường quyết định cho thôi học vì lý do cá nhân nếu
có đơn đề nghị thôi học gửi Phòng Đào tạo, trừ trường hợp đang bị xem xét buộc
thôi học hoặc xem xét kỷ luật.
Điều 14.
Chuyển cơ sở đào tạo, chuyển nơi học và chuyển chương trình đào tạo
1. Học viên được xét chuyển cơ sở đào tạo, chuyển nơi học và chuyển
chương trình đào tạo nếu đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình đào tạo xin chuyển đến và
cơ sở đào tạo xin chuyển đến có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt
quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục va Đào tạo;
b) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng cơ sở đào tạo xin chuyển đi và cơ sở
đào tạo xin chuyển đến đối với chuyển cơ sở đào tạo;
c) Được sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương
trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyển đến)
và của Hiệu trưởng Nhà trường đối với trường hợp chuyển nơi học và chuyển
chương trình đào tạo trong Nhà trường.
d) Còn đủ thời gian để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 quy định này và không đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên.
2. Việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy đối
với học viên thuộc các trường hợp chuyển cơ sở đào tạo, chuyển chương trình đào
tạo phải đảm bảo quy định tại Điều 4 của quy định này.
3. Quy trình và thủ tục chuyển cơ sở đào tạo, chuyển nơi học và chuyển
chương trình đào tạo: Khi có nhu cầu chuyển cơ sở đào tạo, chuyển nơi học và
chuyển chương trình đào tạo học viên làm đơn kèm các văn bản minh chứng (nếu
có) gửi Phòng Đào tạo. Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận,
quyết định việc học tập tiếp tục của học viên, công nhận tương đương các học
phần mà học viên chuyển đến đã học, số học phần phải học bổ sung trên cơ sở so
sánh chương trình ở trường học viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Điều 15. Trao
đổi học viên và hợp tác trong đào tạo
1. Nhà trường trao đổi học viên với cơ sở đào tạo trong nước và nước
ngoài (sau đây gọi là cơ sở đào tạo phối hợp) theo các yêu cầu sau:
a) Cơ sở đào tạo phối hợp trong nước phải được phép đào tạo cùng ngành ở
trình độ thạc sĩ;
b) Cơ sở đào tạo phối hợp ở nước ngoài phải là cơ sở giáo dục đại học,
được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục nước sở tại công nhận về chất lượng, cho
phép đào tạo và cấp bằng thạc sĩ trong nhóm ngành tương ứng;
2. Nguyên tắc thực hiện trao đổi học viên:
a) Hiệu trưởng hai cơ sở đào tạo đồng ý;
b) Số lượng tín chỉ học viên theo học ở cơ sở đào tạo phối hợp được công
nhận không quá 25% tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo học viên đang theo
học và đảm bảo quy định tại Điều 4 của quy định này.
3. Điều kiện trao đổi học viên, hợp tác đào tạo, quy trình thực hiện trao
đổi, việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ cho học viên khi thực
hiện chương trình đào tạo được quy định cụ thể trong biên bản, hợp đồng hợp tác
đào tạo giữa Nhà trường và cơ sở đào tạo phối hợp và công khai trên trang thông
tin điện tử của Nhà trường.
Điều 16. Xử
lý vi phạm đối với học viên
1. Học viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ
bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm. Học viên vi
phạm quy định khi dự thi học phần tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý như sau:
a) Khiển trách, áp dụng đối với học viên vi phạm một lần một trong
các lỗi sau:
- Nhìn bài của
bạn, trao đổi bài với bạn.
- Nói chuyện
riêng gây mất trật tự trong phòng thi, không ngồi đúng vị trí quy định trong
phòng thi.
- Không nộp bài
đúng thời gian quy định, tự ý đi lại trong phòng thi khi chưa được phép của cán
bộ coi thi.
Hình thức kỷ
luật khiển trách do cán bộ coi thi lập biên bản, ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề
nghị trong biên bản và mục “ghi chú” trong “Danh sách phòng thi”. Học viên bị
kỷ luật khiển trách sẽ bị trừ 25% số điểm của bài thi kết thúc học phần học
phần đó. b) Cảnh cáo, áp dụng đối với học
viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển
trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy định.
- Trao đổi
bài làm hoặc giấy nháp cho bạn.
- Chép bài
của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau.
Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Hiệu trưởng
có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Hình thức kỷ
luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề
nghị trong biên bản và mục “ghi chú” trong “danh sách phòng thi”. Học viên bị
kỷ luật cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm của bài thi kết thúc học phần học phần
đó.
c) Đình chỉ thi, áp dụng đối với học
viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị
cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi học phần học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm
Quy định.
- Mang tài liệu vào phòng thi đối với các môn thi không được sử dụng tài
liệu.
- Khi vào phòng thi mang theo vũ khí, chất gây nổ, gây
cháy, bia, rượu, giấy than, bút xóa, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có
thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi.
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ
ngoài vào phòng thi.
- Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, xé
bài thi.
- Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong
kỳ thi hay đe dọa học viên khác.
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, ghi rõ hình
thức kỷ luật đề nghị trong biên bản và mục “ghi chú” trong “danh sách phòng
thi”. Học viên bị kỷ luật đình chỉ thi phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi được
nghe cán bộ coi thi công bố hình thức kỷ luật thi và phải nhận điểm không (0)
của bài thi kết thúc học phần học phần đó.
2. Học viên thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình
chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối
với những trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Học viên vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị buộc thôi học;
bằng thạc sĩ nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án
hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp bằng, chứng chỉ;
b) Sử dụng kết quả của người khác hoặc sao chép, trích dẫn không đúng quy
định trong luận văn, đề án và bị hội đồng thẩm định kết luận nếu cắt bỏ những
phần sử dụng, sao chép, trích dẫn đó thì luận văn, đề án không đạt yêu cầu;
c) Nhờ hoặc thuê người khác làm hộ luận văn, đề án;
d) Sử dụng các văn bản, văn bằng, chứng chỉ giả;
đ)
Có hành vi phá hoại kỳ thi; hành hung cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi, cán
bộ Nhà trường đang thực hiện nhiệm vụ hoặc hành hung học viên khác.
4. Quy trình xử lý đối với học viên: Giảng viên, Bộ môn, Khoa, Phòng Đào
tạo, các đơn vị của Nhà trường phát hiện học viên có gian lận hoặc đơn tố cáo
của người khác gửi Thanh tra của Nhà trường. Thanh tra sẽ thực hiện các bước
của quy trình xử lý vi phạm theo quy định về Thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và của Nhà trường.
Điều 17. Chế độ lưu trữ,
báo cáo và công khai thông tin
1. Phòng Đào tạo lưu trữ
và bảo quản hồ sơ theo quy định hiện hành về thời hạn bảo quản tài liệu chuyên
môn nghiệp vụ của ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Phòng Đào tạo có trách nhiệm hoàn thiện cơ
sở dữ liệu tại Nhà trường và cập nhập đầy đủ, chính xác dữ liệu về đào tạo thạc
sĩ vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học; xuất dữ liệu tổng
hợp báo cáo từ hệ thống, ký xác nhận và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Trường công khai trên trang thông tin điện
tử của Nhà trường các thông tin sau cho từng chương trình đào tạo:
a) Giới thiệu khái quát về chương trình đào
tạo;
b) Thời gian, địa điểm và hình thức đào tạo;
c) Yêu cầu đầu vào và thông tin tuyển sinh;
d) Cấu trúc chương trình (kèm theo số tín chỉ
cho mỗi học phần, luận văn, đề án, chuyên đề nghiên cứu);
đ) Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy và
hướng dẫn luận văn, đề án;
e) Học tập và kiểm tra đánh giá;
g) Chuẩn đầu ra, cơ hội việc làm;
h) Học phí và học bổng (nếu có);
i) Các thông tin khác mà ứng viên và học viên
cần biết về chương trình đào tạo.
4. Công khai trên trang thông tin điện tử của
Nhà trường trước khi tổ chức tuyển sinh và đào tạo:
a) Quy định của Nhà trường, các quy định quản
lý đào tạo có liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng thạc sĩ;
b) Các quyết định mở ngành đào tạo;
c) Các điều kiện đảm bảo chất lượng theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các thông tin khác theo quy định.
5. Thường xuyên cập nhập thông tin công khai
trên trang thông tin điện tử của Nhà trường:
a) Thống kê số lượng học viên trúng tuyển,
đang học, thôi học và tốt nghiệp theo từng khóa, từng ngành, chương trình đào
tạo và hình thức đào tạo;
b) Kế hoạch giảng dạy, thời khóa biều của từng
lớp học; tên đề tài và tóm tắt nội dung các luận văn, đề án có thông tin học
viên, người hướng dẫn và ngày bảo vệ luận văn, đề án (trừ các đề tài thuộc lĩnh
vực cần bảo mật thực hiện theo quy định của Nhà nước).
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Quy định
này áp dụng cho các khóa tuyển sinh từ năm 2022 trở đi và thống nhất áp dụng
trong toàn Trường.
2. Quy định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
3.
Trong quá
trình thực hiện, tùy theo yêu cầu thực tế, quy định này sẽ được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp. Việc điều
chỉnh, sửa đổi quy định do Hiệu trưởng xem xét và quyết định./.
|
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
GS.TS. Nguyễn Trung Việt
|
|
|
Phụ lục 1: Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
Bảng tham
chiếu quy đổi một số văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương Bậc 3 và Bậc
4 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng trong tuyển sinh và
đào tạo trình độ thạc sĩ
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-ĐHTL ngày tháng
năm 2021
của Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi)
TT
|
Ngôn ngữ
|
Chứng chỉ/ Văn bằng
|
Trình độ/ Thang điểm
|
Tương đương Bậc 3
|
Tương đương Bậc 4
|
1
|
Tiếng Anh
|
TOEFL iBT
|
30 - 45
|
46 - 93
|
TOEFL ITP
|
450 - 499
|
|
IELTS
|
4.0 – 5.0
|
5.5 – 6.5
|
Cambridge
Assessment
English
|
B1 Preliminary/ B1Business Preliminary/
Linguaskill. Thang
điểm: 140-159
|
B2 First/ B2 Business Vantage/
Linguaskill. Thang
điểm: 160-179
|
TOEIC
(4 kỹ năng)
|
Nghe:
275-399
Đọc: 275-384
Nói: 120-159
Viết: 120-149
|
Nghe: 400-489
Đọc: 385-454
Nói: 160-179
Viết: 150-179
|
|
Tiếng Pháp
|
CIEP/Alliance
francaise
diplomas
|
TCF: 300-399
Văn bằng DELF B1 Diplome de Langue
|
TCF: 400-499
Văn bằng DELF B2
Diplome de Langue
|
|
Tiếng Đức
|
Goethe - Institut
|
Goethe-Zertifikat B1
|
Goethe-Zertifikat B2
|
The German
TestDaF language
certificate
|
TestDaF Bậc 3
(TDN 3)
|
TestDaF Bậc 4
(TDN 4)
|
|
Tiếng Trung Quốc
|
Hanyu Shuiping
Kaoshi (HSK)
|
HSK Bậc 3
|
HSK Bậc 4
|
|
Tiếng Nhật
|
Japanese Language
Proficiency Test
(JLPT)
|
N4
|
N3
|
|
Tiếng Nga
|
TPKH - TecT no
pyccicomy 5I3bIKy
KaK
mocrpamiomy
(chưa viết đúng)
|
TPKH-1(chưa viết đúng)
|
TPKH-2(chưa viết đúng)
|
Phụ lục 2:
Phụ lục 2.1: Quy định về nội dung và cách thức
trình bày đề cương luận văn, đề án
Phụ lục 2.1.1: Quy định về nội dung và
cách thức trình bày đề cương luận văn
I. Quy định về
nội dung:
1. MỞ ĐẦU: Bao gồm các nội
dung sau
1.1. Về tính cấp
thiết của đề tài: Học viên cần làm rõ các nội dung trong đề cương:
- Lý do học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu này?
- Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài?
- Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào
tạo?
- Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề
nghiên cứu?
1.2. Tình hình
nghiên cứu:
- Học viên trình bày một cách tổng quát được những
tài liệu học viên đã nghiên cứu liên quan đến đề tài trong nước và quốc tế.
- Học viên phải nêu được những vấn đề đã được giải
quyết trong những tài liệu nêu trên đối với vấn đề nghiên cứu và những vấn đề
chưa được giải quyết hoặc giả quyết chưa thấu đáo đối với câu hỏi nghiên cứu do
học viên đặt ra.
- Lưu ý: tổng
quan tình hình nghiên cứu không phải là sự liệt kê tài liệu, các tài liệu
nghiên cứu không phải là giáo trình, sách giáo khoa.
1.3. Mục đích
nghiên cứu:
- Mục
đích của học viên trong vấn đề nghiên cứu là gì?
- Trên cơ sở đó nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn như
thế nào?
1.4. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là gì?
- Phạm vi
nghiên cứu phải phù hợp với vấn đề nghiên cứu và quy mô của một luận văn thạc
sĩ (không gian và thời gian)?
1.5. Phương pháp
nghiên cứu:
- Học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu nào? Tại
sao?
- Trình bày tóm tắt phương pháp nghiên cứu được sử
dụng?
- Nguồn số liệu dự kiến được sử dụng được lấy từ
đâu? Mức độ khả thi?
1.6. Kết quả dự
kiến đạt được:
- Nghiên cứu đã đưa ra được nội dung gì?
- Nghiên cứu được áp dụng như thế nào trong thực
tế ?
2. Kết cấu nội dung luận văn:
Học viên dự kiến kết cấu của luận văn cho phù hợp
với tên đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu.
2.1. Số chương và tên các chương của luận văn, các
tiểu mục của các chương
2.2. Trong các chương phải có:
- 01 chương/phần trình bày về thực trạng vấn đề nghiên cứu: Học viên phải
trình bày được thực trạng vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu vấn đề gì, ở đâu? nếu
có thể nêu được các tồn tại và nguyên nhân.
- 01 chương/phần trình bày về phương pháp luận nghiên cứu khoa học: học
viên phải trình bày chi tiết những khái niệm và các vấn đề có liên quan, cơ sở để
lưa chọn phương pháp nghiên cứu.
- 01 chương/phần trình bày về các giải pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu.
- Danh mục Tài liệu tham khảo.
3. Kế hoạch thực hiện:
Học viên ghi rõ từng thời gian tiến hành các công việc của luận văn, thời
gian thí nghiệm, thăm quan hiện trường, ....
4. Quy mô đề cương chi tiết:
Đề cương được trình bày trong khoảng 10 trang (bao gồm: bìa, mục lục, lời
nói đầu, nội dung đề cương, kết luận (nếu có) và tài liệu tham khảo).
II. Quy định về hình thức
1. Yêu cầu chung
- Đề
cương luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không
được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
2. Soạn thảo văn bản
- Đề
cương luận văn được sử dụng chữ Times New Roman cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo
Winword; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa
các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái
3,5cm; lề phải 2cm.
- Số
trang được đánh ở giữa, phía trên mỗi trang giấy.
- Nếu
có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề
trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
-
Không có Header and Footer.
-
Không yêu cầu có phụ lục.
3. Hướng dẫn các trình bày các nội dung:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
ĐỀ
CƯƠNG
LUẬN
VĂN THẠC SĨ
(TÊN
ĐỀ TÀI)
Học viên cao
học:
Lớp:
Mã số học viên:
Ngành đào tạo:
Mã ngành:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1.
Người hướng dẫn chính:
2. Người
hướng dẫn phụ:
BỘ MÔN QUẢN LÝ:
…………., Năm …..
ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC
SĨ
I. HỌC VIÊN CAO HỌC:
1. Họ và
tên:
2. Sinh
ngày:
3. Học viên
lớp cao học: Mã số
học viên:
4. Ngành đào tạo: Mã
ngành:
5. Cơ quan
công tác:
6. Điện
thoại: 7.
Email:
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI HƯỚNG
DẪN:
1. Họ và
tên:
2. Học hàm,
học vị:
3. Chuyên
ngành:
4. Đơn vị
công tác:
5. Địa chỉ
liên hệ:
6. Điện
thoại: 7. Email:
III. THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI:
1. Tên đề
tài (nếu gắn với đề tài NCKH hoặc dự án PVSX và CGCN nào thì ghi rõ):
2. Bộ môn
quản lý:
3. Nội
dung, phương pháp nghiên cứu và các kết quả đạt được:
4. Những
yêu cầu thực hiện luận văn (nếu có):
5. Các công việc thực hiện có liên quan đến
luận văn
a) Các môn học chính học viên đã học
và dự kiến lựa chọn học có liên quan đến đề tài;
b) Những thành tích nghiên cứu, công
việc đã làm có liên quan đến đề tài.
, ngày tháng năm
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:
Bắt
buộc phải có các nội dung sau:
1. Tính cấp
thiết của Đề tài:
..........................
2. Mục đích
của Đề tài:
..........................
3. Cách
tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
..........................
4. Kết quả
dự kiến đạt được:
..........................
NỘI DUNG
CỦA LUẬN VĂN:
(Chỉ
trình bày các ý chính trong từng chương)
CHƯƠNG 1
-
-
................
CHƯƠNG 2
-
-.................
CHƯƠNG 3
-
- ................
v,v ....
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
* KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN: (Ghi rõ từng thời gian tiến hành các công việc của luận văn,
thời gian thí nghiệm, thăm quan hiện trường, ....)
Ngày tháng năm 20…
Người
viết Đề cương
Ý KIẾN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (ký và ghi rõ họ tên)
1.
Cán
bộ hướng dẫn chính:
2.
Cán
bộ hướng dẫn phụ:
Ý KIẾN CỦA
BỘ MÔN (ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH (ký và ghi
rõ họ tên)
MẪU TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di
truyền học ứng dụng, 98(1), Tr. 10-16.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 –
1996) phát triển lúa lai, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột
biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực
cảm ứng nhiệt độ, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
...
23. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chấn đoán và điều trị bệnh,
..., Luận án tiến sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
28. Anderson, J.
E. (1985), “The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case”, American
Economic Review, 75(1), pp. 178-190.
29. Borkakati, R.
P., Virmani, S. S. (1997), “Genetics of thermosensitive genic male sterility in
Rice”, Euphytica, 88, pp. 1-7.
30. Boulding,
K.E. (1955), Economics Analysis, Hamish Hamish, London.
31. Burton, G. W.
(1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (pennisetum glaucum L.), Agronomic
Journal, 50, pp.230-231.
32. Central
Statistical Oraganisation 91995), Statistical Year Book, Beijing.
33. FAO (1971), Agricultural
Commodity Projections (1970-1980), Vol. II. Rome.
34. Institute of
Economics (1988), Analysic of Expenditure Pattern of Urban Households in
Vietnam, Departement of Economics, Economic Research Report, Hanoi.
Website:
35. http://dantri.com.vn
36. http://vnexpress.net
Phụ lục 2.1.2: Quy định về nội dung và cách thức trình bày đề án
I. Quy định về nội dung:
1. MỞ ĐẦU: Bao gồm các nội dung sau
1.1. Về tính cấp
thiết của đề án: Học viên cần làm rõ các nội dung trong đề án:
- Lý do học viên lựa chọn đề án này?
- Tính cấp thiết của đề án?
- Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo?
- Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề của đề
án?
1.2. Tình hình
nghiên cứu:
- Học viên trình bày một cách tổng quát được những tài
liệu học viên đã nghiên cứu liên quan đến đề tài trong nước và quốc tế.
- Học viên phải nêu được những vấn đề đã được giải quyết
trong những tài liệu nêu trên đối với vấn đề nghiên cứu và những vấn đề chưa
được giải quyết hoặc giả quyết chưa thấu đáo đối với câu hỏi nghiên cứu do học
viên đặt ra.
- Lưu ý: Tổng
quan tình hình nghiên cứu không phải là sự liệt kê tài liệu, các tài liệu
nghiên cứu không phải là giáo trình, sách giáo khoa.
1.3. Mục đích
nghiên cứu:
- Mục
đích của học viên trong vấn đề nghiên cứu là gì?
- Trên cơ sở đó nhiệm vụ đặt ra đối với đề án như thế
nào?
1.4. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề án là gì?
- Phạm vi
nghiên cứu phải phù hợp với vấn đề nghiên cứu và quy mô của đề án (không gian
và thời gian)?
1.5. Phương pháp
nghiên cứu:
- Học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu nào? Tại sao?
- Trình bày tóm tắt phương pháp nghiên cứu được sử dụng?
- Nguồn số liệu dự kiến được sử dụng được lấy từ đâu? Mức
độ khả thi?
1.6. Kết quả dự
kiến đạt được:
- Nghiên cứu đã đưa ra được nội dung gì?
- Nghiên cứu được áp dụng như thế nào trong thực
tế ?
2. Kết cấu nội dung đề án:
Học viên dự kiến kết cấu của đề án cho phù hợp với tên đề
tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu.
2.1. Số chương và tên các chương của đề án, các tiểu mục
của các chương
2.2. Trong các chương phải có:
- 01
chương/phần trình bày về thực trạng vấn đề nghiên cứu: Học viên phải trình bày
được thực trạng vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu vấn đề gì, ở đâu? nếu có thể nêu
được các tồn tại và nguyên nhân.
- 01
chương/phần trình bày về phương pháp luận nghiên cứu khoa học: học viên phải
trình bày chi tiết những khái niệm và các vấn đề có liên quan, cơ sở để lưa
chọn phương pháp nghiên cứu.
- 01
chương/phần trình bày về các giải pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu.
-
Danh mục Tài liệu tham khảo.
3. Kế hoạch
thực hiện:
Học
viên ghi rõ từng thời gian tiến hành các công việc của đề án, thời gian thí nghiệm, thăm
quan hiện trường, ....
4. Quy mô đề
cương chi tiết:
Đề
cương được trình bày trong khoảng 10 trang (bao gồm: bìa, mục lục, lời nói đầu,
nội dung đề cương, kết luận (nếu có) và tài liệu tham khảo).
II. Quy định về hình thức
1. Yêu cầu
chung
Đề cương đề án phải được trình bày ngắn
gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số
bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
2. Soạn thảo văn
bản
- Đề cương luận văn được sử
dụng chữ Times New Roman cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo Winword; mật độ chữ
bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt
ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm.
- Số trang được đánh ở giữa,
phía trên mỗi trang giấy.
- Nếu có bảng biểu, hình vẽ
trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng
nên hạn chế trình bày theo cách này.
- Không có Header and Footer.
- Không yêu cầu có phụ lục.
3. Hướng dẫn các trình bày các nội
dung:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
ĐỀ
CƯƠNG ĐỀ
ÁN
(TÊN
ĐỀ TÀI)
Học viên cao
học:
Lớp:
Mã số học viên:
Ngành đào tạo:
Mã ngành:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1.
Người hướng dẫn chính:
2. Người
hướng dẫn phụ:
BỘ MÔN
QUẢN LÝ:
…………., Năm …..
ĐĂNG KÝ ĐỀ ÁN
I. HỌC VIÊN CAO HỌC:
1. Họ và
tên:
2. Sinh
ngày:
3. Học viên
lớp:
Mã số học viên:
4. Ngành đào tạo: Mã
ngành:
5. Cơ quan
công tác:
6. Điện
thoại: 7. Email:
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI HƯỚNG
DẪN:
1. Họ và
tên:
2. Học hàm,
học vị:
3. Chuyên
ngành:
4. Đơn vị
công tác:
5. Địa chỉ
liên hệ:
6. Điện
thoại: 7.
Email:
III. THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI:
1. Tên đề
tài (nếu gắn với đề tài NCKH hoặc dự án PVSX và CGCN nào thì ghi rõ):
2. Bộ môn
quản lý:
3. Nội
dung, phương pháp nghiên cứu và các kết quả đạt được:
4. Những
yêu cầu thực hiện (nếu có):
5. Các công việc thực hiện có liên
quan đến đề án:
a) Các môn học chính học viên đã học
và dự kiến lựa chọn học có liên quan đến đề tài;
b) Những thành tích nghiên cứu, công
việc đã làm có liên quan đến đề tài.
, ngày tháng năm
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:
Bắt
buộc phải có các nội dung sau:
1. Tính cấp
thiết của Đề tài:
..........................
2. Mục đích
của Đề tài:
..........................
3. Cách
tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
..........................
4. Kết quả
dự kiến đạt được:
..........................
NỘI DUNG
CỦA ĐỀ ÁN:
(Chỉ
trình bày các ý chính trong từng chương)
CHƯƠNG 1
-
-
................
CHƯƠNG 2
-
-.................
CHƯƠNG 3
-
-
................
v,v ....
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
* KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN: (Ghi rõ từng thời gian tiến hành các công việc của đề án, thời gian thí nghiệm, thăm quan hiện trường, ....)
Ngày tháng năm 20…
Người
viết Đề cương
Ý KIẾN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (ký và ghi rõ họ tên)
1.
Cán
bộ hướng dẫn chính:
2.
Cán
bộ hướng dẫn phụ:
Ý KIẾN CỦA
BỘ MÔN (ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH (ký và ghi
rõ họ tên)
MẪU TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền
học ứng dụng, 98(1), Tr. 10-16.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 –
1996) phát triển lúa lai, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột
biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực
cảm ứng nhiệt độ, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
...
23. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chấn đoán và điều trị bệnh,
..., Luận án tiến sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
28. Anderson, J.
E. (1985), “The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case”, American
Economic Review, 75(1), pp. 178-190.
29. Borkakati, R.
P., Virmani, S. S. (1997), “Genetics of thermosensitive genic male sterility in
Rice”, Euphytica, 88, pp. 1-7.
30. Boulding,
K.E. (1955), Economics Analysis, Hamish Hamish, London.
31. Burton, G. W.
(1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (pennisetum glaucum L.), Agronomic
Journal, 50, pp.230-231.
32. Central
Statistical Oraganisation 91995), Statistical Year Book, Beijing.
33. FAO (1971), Agricultural
Commodity Projections (1970-1980), Vol. II. Rome.
34. Institute of
Economics (1988), Analysic of Expenditure Pattern of Urban Households in
Vietnam, Departement of Economics, Economic Research Report, Hanoi.
Website:
35. http://dantri.com.vn
36. http://vnexpress.net